Giá vàng hôm nay 7/2 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.035,3 - 2.035,7 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới giảm nhẹ về ngưỡng 2.035,9 USD/ounce.
Kim loại quý này vẫn biến động nhẹ quanh ngưỡng 2.035 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn giữ ở ngưỡng cao nhất trong hơn 1 tháng qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm nhẹ 0,12%, về mốc 104,09.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ do đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc suy yếu. Hiện các nhà kinh tế đang chờ đợi những nhận xét từ một số quan chức Fed trong tuần này để đánh giá tốc độ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Dự kiến, sẽ có ít nhất 8 quan chức của Fed sẽ phát biểu trong tuần này.
Daniel Ghali - Chiến lược gia hàng hóa của TD Securities đánh giá, các quan chức của Fed dự kiến sẽ nhắc lại quan điểm rằng, có thể còn quá sớm để cắt giảm lãi suất vào tháng 3 và họ cần nhiều dữ liệu cho thấy lạm phát giảm trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ của mình.
Vị chuyên gia này kỳ vọng, vàng sẽ tăng sau dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng dự kiến sẽ được công bố vào tuần tới. Ông dự báo lạm phát sẽ giảm và vàng sẽ phản ứng tích cực với thông tin đó.
Sau báo cáo việc làm tích cực vào tuần trước, các nhà giao dịch đã giảm bớt kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất vào tháng Ba và đặt cược lại thời điểm nới lỏng chính sách tiền tệ.
Han Tan - Chuyên gia phân tích thị trường của Exinity Group nhận định, các nhà đầu tư vàng đã bị ảnh hưởng bởi dữ liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến của Mỹ và buộc phải xem xét lại các mức thấp hơn khi thị trường tiếp tục giảm kỳ vọng vào việc cắt giảm lãi suất của Fed trong tháng Ba.
Ông cho rằng, vàng sẽ tăng giá nếu đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Fed đang đến gần. Tuy nhiên, nếu Fed buộc phải trì hoãn việc bắt đầu xoay trục chính sách tiền tệ của mình, điều đó sẽ khiến kim loại quý chịu áp lực và mất đi nhiều lợi nhuận hơn trong thời gian chờ đợi cuộc họp tiếp theo.
Như vậy, giá vàng hôm nay 7/2/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.035 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 7/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 7/2 (lúc 9h30) tăng mạnh từ 50-500 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 76,70-78,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 76,65-78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 76,50-78,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 76,60-78,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 76,55-78,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 77,20-78,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 500 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 7/2/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 76,50-78,92 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 7/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 7/2/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 76.700 | 78.900 |
Vàng SJC 5 chỉ | 76.700 | 78.920 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 76.700 | 78.930 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.400 | 64.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.400 | 64.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 63.200 | 64.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 62.264 | 63.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.305 | 48.305 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.582 | 37.582 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.924 | 26.924 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 76.670 | 78.920 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 76.680 | 78.920 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 7/2/2024 lúc 9h00