Giá vàng hôm nay 8/3 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.157,8 - 2.158,3 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh lên ngưỡng 2.159,4 USD/ounce.
Kim loại quý này có xu hướng quay đầu giảm nhưng vẫn áp sát quanh ngưỡng cao 2.160 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD hồi phục nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mốc 102,80.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ nhưng vẫn đang giữ được ngưỡng rất cao khi những bình luận của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại phiên điều trần trước Quốc hội hôm thứ 5 càng củng cố kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay.
Tại phiên điều trần, ông Powell cho biết khả năng lãi suất có thể sẽ được cắt giảm trong năm nay nếu nền kinh tế không được như mong đợi và có thêm nhiều bằng chứng cho thấy lạm phát giảm bền vững. Chủ tịch Fed cũng nhấn mạnh, không còn lâu nữa sẽ thấy lạm phát hướng về mức mục tiêu 2%.
Công cụ Fedwatch của CME cho thấy, các nhà giao dịch đang định giá 72% khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 6, so với khoảng 63% vào ngày 29/2.
Arthur Parish - Chuyên gia phân tích của SP Angel đánh giá, lãi suất thực giảm cùng với kỳ vọng lạm phát tiếp tục hạ nhiệt đã cung cấp lực đẩy cho vàng trong tuần này.
Cùng quan điểm, Joseph Cavatoni - Chiến lược gia thị trường của Hội đồng Vàng Thế giới nhận định, việc đặt cược cắt giảm lãi suất đang thúc đẩy giá kim loại quý này và mọi người đều mong đợi việc nới lỏng sẽ sớm diễn ra.
Báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 2 công bố hôm thứ Sáu dự kiến sẽ cung cấp thông tin rõ ràng hơn về thời điểm cắt giảm lãi suất của Mỹ. Kết quả cuộc thăm dò ý kiến trên Reuters cho thấy, các nhà kinh tế dự báo Mỹ có 200.000 việc làm được tạo ra trong tháng.
Chuyên gia Parish còn cho biết, nếu con số lao động yếu hơn thì vàng được dự báo có thể đẩy lên gần mức giá 2.200 USD/ounce.
Tại các thị trường vật chất, giá tăng dự kiến sẽ làm giảm mức tiêu thụ trong mùa cưới ở Ấn Độ. Trong khi đó, tại Trung Quốc, quốc gia mua vàng hàng đầu, dự kiến sức mua sẽ tăng cao trong thời gian tới.
James Steel - Chuyên gia phân tích kim loại quý của HSBC tin rằng, rủi ro địa chính trị cũng là động lực chính cho vàng thỏi khi giới đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ản an toàn. Kể từ cuộc xung đột Israel-Hamas nổ ra, giá kim loại quý này đã tăng hơn 300 USD.
Như vậy, giá vàng hôm nay 8/3/2024 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.158 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 8/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 8/3 (lúc 9h00) tăng nhẹ từ 50-200 ngàn đồng/lượng so với hôm qua. Hiện kim loại quý này đang tiến gần ngưỡng giá 82 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,80-81,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,85-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,75-81,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 79,75-81,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở cả chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,00-81,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua nhưng tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 8/3/2024 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 79,75-81,82 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 8/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 8/3/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.800 | 81.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.800 | 81.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.800 | 81.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 67.000 | 68.250 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 67.000 | 68.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 66.900 | 67.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 65.579 | 67.079 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 48.968 | 50.968 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 37.652 | 39.652 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.405 | 28.405 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.770 | 81.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.780 | 81.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 8/3/2024 lúc 9h00