Giá vàng hôm nay 5/3 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.112,0 - 2.112,5 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nóng lên ngưỡng 2.113,5 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục biến động nhẹ quanh ngưỡng cao 2.110 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD đi ngang.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mốc 103,87.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ sau khi đạt lên mức cao nhất trong 3 tháng qua nhờ sự gia tăng kỳ vọng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giovanni Staunovo - Chuyên gia phân tích của UBS đánh giá, dữ liệu kinh tế Mỹ yếu hơn dự báo công bố vào tuần trước đã đẩy lãi suất thực của Mỹ xuống và đây là nguyên nhân kích hoạt đợt tăng giá của vàng.
Trong tuần trước, kim loại quý này đã tăng khoảng 50 USD khi các báo cáo cho thấy chi tiêu xây dựng và sản xuất tại Mỹ ảm đạm cũng như áp lực giá giảm.
Phillip Streible - Chiến lược gia thị trường của Blue Line Futures dự báo, vàng có thể dễ dàng vượt lên trên mức cao kỷ lục khi ông nhận thấy các sự kiện tới đây đều có lợi cho kim loại quý. Vị chuyên gia này cho rằng, trong phiên điều trần trước Quốc hội tới đây, Chủ tịch Fed Jerome Powell có thể sẽ tỏ ra ôn hòa hơn về đường lối chính sách của mình. Bên cạnh đó, một báo cáo việc làm ảm đạm sẽ là chất xúc tác tiếp theo cho vàng bứt phá.
Jim Wyckoff - Chuyên gia phân tích cấp cao của Kitco Metals còn nhận định, nếu con số lạm phát vẫn được kiểm soát, vàng sẽ tiếp tục có xu hướng tăng cao hơn.
Trong khi đó, Jess Felder - Người sáng lập Felder Report đánh giá, kịch bản lạm phát cao cũng có lợi cho vàng. Theo ông, lạm phát cao liên tục có thể khiến các nhà đầu tư mất niềm tin vào Ngân hàng Trung ương Mỹ, làm suy yếu đồng USD và khiến vàng trở thành tài sản hấp dẫn.
Thông tin kinh tế quan trọng tiếp theo được thị trường chờ đợi là báo cáo việc làm tháng 2 sẽ được công bố vào thứ Sáu (8/3). Dữ liệu này được cho là sẽ có thể tác động đến kỳ vọng cắt giảm lãi suất tại Mỹ.
Theo công cụ CME Fed Watch, các thị trường đang định giá 67% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Như vậy, giá vàng hôm nay 5/3/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.112 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 5/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 5/3 (lúc 9h30) tiếp tục tăng mạnh thêm 100-500 ngàn đồng/lượng so với hôm qua. Qua đó đưa kim loại quý này tiến gần ngưỡn giá 81 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 78,70-80,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 78,80-80,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,00-80,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 78,70-80,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 78,85-80,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 79,00-80,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 5/3/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,70-80,90 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 5/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 5/3/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 78.700 | 80.700 |
Vàng SJC 5 chỉ | 78.700 | 80.720 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 78.700 | 80.730 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 66.500 | 67.700 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 66.500 | 67.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 66.400 | 67.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 65.134 | 66.634 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 48.630 | 50.630 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 37.390 | 39.390 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.217 | 28.217 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.720 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.720 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.720 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.720 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.670 | 80.720 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.700 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.700 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.700 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 78.700 | 80.720 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.680 | 80.720 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 5/3/2024 lúc 9h30