Giá heo hơi hôm nay 19/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc duy trì ổn định so với hôm qua. Tuần này, giá heo miền Bắc tăng giảm từ 1.000 - 2.000 đ/kg.
Trong đó, sau khi tăng 1.000 - 2.000 đ/kg, các địa phương gồm Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ và Vĩnh Phúc giữ trong khoảng 50.000 - 52.000 đ/kg.
Trong khi đó, Hà Nam lại giảm 2.000 đ/kg, thua mua về mức 48.000 đ/kg - thấp nhất khu vực hiện nay.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 50.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 49.000 | - |
Hưng Yên | 50.000 | - |
Nam Định | 50.000 | - |
Thái Nguyên | 50.000 | - |
Phú Thọ | 52.000 | - |
Thái Bình | 50.000 | - |
Hà Nam | 48.000 | - |
Vĩnh Phúc | 51.000 | - |
Hà Nội | 50.000 | - |
Ninh Bình | 49.000 | - |
Tuyên Quang | 49.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 19/11/2023 đang giao dịch ở mức 48.000 - 52.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 19/11 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên không đổi so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại đây giảm tới 3.000 đ/kg.
Cụ thể, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh cùng giảm nhẹ 1.000 đ/kg, xuống mức 48.000 đ/kg.
Tương tự, hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Khánh Hòa cũng giảm nhẹ 1 giá, xuống còn 49.000 đ/kg.
48.000 đ/kg và 51.000 đ/kg là mức thu mua được ghi nhận tại Đắk Lắk và Lâm Đồng, sau khi giảm 2.000 đ/kg.
Còn Bình Thuận giảm tới 3.000 đ/kg, giao dịch về mức 50.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 49.000 | - |
Nghệ An | 48.000 | - |
Hà Tĩnh | 48.000 | - |
Quảng Bình | 50.000 | - |
Quảng Trị | 50.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 49.000 | - |
Quảng Nam | 50.000 | - |
Quảng Ngãi | 50.000 | - |
Bình Định | 50.000 | - |
Khánh Hoà | 49.000 | - |
Lâm Đồng | 51.000 | - |
Đắk Lắk | 48.000 | - |
Ninh Thuận | 51.000 | - |
Bình Thuận | 50.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 19/11/2023 thu mua quanh mức 48.000 - 51.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 19/11 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam đi ngang so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại miền Nam giảm tới 2.000 đ/kg.
Theo đó, Kiên Giang và Long An giữ nguyên mức giá tuần trước.
Trong khi đó, các địa phương còn lại đồng loạt giảm từ 1.000 - 2.000 đ/kg, về khoảng 50.000 - 53.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 50.000 | - |
Đồng Nai | 51.000 | - |
TP.HCM | 51.000 | - |
Bình Dương | 50.000 | - |
Tây Ninh | 52.000 | - |
Vũng Tàu | 51.000 | - |
Long An | 52.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 51.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 51.000 | - |
Kiên Giang | 53.000 | - |
Hậu Giang | 50.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 52.000 | - |
Bạc Liêu | 51.000 | - |
Trà Vinh | 51.000 | - |
Bến Tre | 50.000 | - |
Sóc Trăng | 50.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 19/11/2023 đang giao dịch trong khoảng 50.000 - 53.000 đ/kg.
Hậu Giang đẩy mạnh xây dựng đội ngũ hộ chăn nuôi chuyên nghiệp
Thông tin từ Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, từ đầu năm đến nay, tình hình chăn nuôi của tỉnh được duy trì ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, giá heo hơi có chiều hướng tăng. Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi đã hạ nhiệt so với cùng kỳ, tạo cơ hội để các hộ nuôi tái đàn dịp cuối năm.
Toàn tỉnh Hậu Giang hiện có 367 trang trại chăn nuôi heo, 353 trang trại chăn nuôi gia cầm, đa phần quy mô nông hộ.
Ông Trịnh Hùng Cường, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Chăn nuôi, Thú y - Thủy sản tỉnh Hậu Giang đánh giá, nhờ triển khai hiệu quả các biện pháp để kiểm soát tốt các vấn đề dịch bệnh, an toàn thực phẩm, môi trường và chất lượng con giống… đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm.
Tuy nhiên, đứng trước thách thức quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ, chất lượng con giống chưa cao, dẫn đến các mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và kiểm soát dịch bệnh chưa được triển khai đồng bộ, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh, nhất là dịch tả heo châu Phi, lở mồm long móng và bệnh cúm gia cầm H5N1.
Chủ động giải quyết khó khăn, một trong những giải pháp tiên phong được Sở NN-PTNT tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh thực hiện đó là xây dựng đội ngũ hộ chăn nuôi chuyên nghiệp.