Giá lúa gạo hôm nay 20/7 ở trong nước
Thị trường lúa gạo hôm nay 20/7 tại khu vực ĐBSCL có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể, giá lúa giảm khá mạnh, nhiều nơi ngừng bán, thương lái bỏ cọc mua với giá thấp.
Hiện giá nếp 3 tháng (tươi) đi ngang, giao dịch ở mức 7.300 - 7.500 đ/kg; nếp Long An (tươi) đang có giá 6.300 - 6.500 đ/kg (giảm 1.000-1.050 đồng). Trong khi, giá nếp Long An (khô) đang là 7.700 - 7.900 đ/kg (giảm mạnh 1.300 đồng). Còn giá Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 6.900 - 7.000 đ/kg (giảm nhẹ 200-300 đồng); còn lúa Đài thơm 8 giảm 200 đồng, chỉ còn 7.100 - 7.300 đ/kg.
Giá lúa OM 5451 giảm 400-500 đồng, rơi về ngưỡng 6.900 - 7.200 đ/kg; lúa OM 18 chỉ còn giá 7.000 - 7.200 đ/kg, sau khi giảm 300 đồng; giá lúa OM 380 tiếp tục thu mua quanh mức 7.000 - 7.200 đ/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg.
Trong khi đó, giá lúa Nàng Nhen (khô) giảm tới 7.000 đồng, giao dịch về mức 13.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giảm từ 700-900 đồng, chỉ còn giá 6.600 - 6.800 đ/kg.
Đối với mặt hàng gạo, thị trường hôm nay duy trì ổn định, giạo nguyên liệu xô về ít do mưa, gạo xấu nhiều.
Trong đó, nguồn gạo về tại Sa Đéc (Đồng Tháp) ít biến động, gạo đẹp khó mua. Giá gạo tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) cũng đi ngang, ít gạo đẹp. Gạo giao dịch tại Lấp Vò (Đồng Tháp) chậm, gạo xô nguyên liệu về ít, giá không đổi.
Còn tại An Giang, giá gạo hôm nay ít biến động so với hôm qua. Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu neo quanh giá 10.650 - 10.750 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 đang giao dịch quanh mức 12.500 - 12.600 đ/kg.
Giá tấm IR 504 vẫn duy trì ở mức 8.700 - 8.900 đ/kg; còn giá cám khô thu mua quanh ngưỡng 7.000 - 7.200 đ/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay giảm sâu. Hiện gạo nếp ruột đang có giá 14.000 - 16.000 đ/kg, giảm 2.000-4.000 đồng; gạo thường giảm mạnh 3.500 đồng, về ngưỡng 11.500 - 12.500 đ/kg; gạo Nàng Nhen giảm tới 8.000 đồng, về giá 22.000 đ/kg.
Tương tự, giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 18.000 - 19.000 đ/kg, giảm 2.000 đồng; gạo thơm Jasmine giảm từ 4.000-5.000 đồng, thu mua về giá 14.000 - 15.000 đ/kg; trong khi gạo Hương Lài là 19.000 đ/kg (giảm 1.000 đồng).
Giá gạo trắng thông dụng thu mua về mức 14.500 đ/kg, giảm 2.500 đồng; gạo Nàng Hoa là 18.500 đ/kg (giảm 1.500 đồng); gạo Sóc thường chỉ còn 14.000 - 15.000 đ/kg (giảm 3.500-4.500 đồn); còn gạo Sóc Thái chỉ là 18.000 đ/kg (giảm 2.000 đồng).
Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 20.000 đ/kg (giảm 1.000 đồng); còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg. Còn giá cám đang là 8.500 - 9.000 đ/kg (giảm 500-1.000 đồng).
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm neo tại mức 460 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giảm 2 USD, chỉ còn 560 USD/tấn; và gạo 25% tấm giảm 1 USD; xuống mức 537 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo ở trong nước hôm nay 20/7/2024 biến động nhẹ.
Ấn Độ có thể nới lệnh hạn chế xuất khẩu gạo
Theo Reuters, các nguồn tin chính phủ cho biết Ấn Độ có khả năng sẽ cắt giảm giá sàn xuất khẩu gạo basmati và thay thế thuế xuất khẩu 20% đối với gạo đồ bằng thuế cố định, vì lượng gạo tồn kho trong nước tăng vọt lên mức cao kỷ lục.
Quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế xuất khẩu vào năm 2023 và tiếp tục áp dụng vào năm 2024 nhằm kiểm soát giá cả trong nước trước thềm cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào tháng 4-tháng 5.
Theo các nguồn tin của Reuters, Ấn Độ dự kiến sẽ hạ giá xuất khẩu tối thiểu (MEP) gạo basmati xuống còn 800-850 USD/tấn, từ mức 950 USD/tấn, để thúc đẩy lượng hàng xuất khẩu.
Việc hạ MEP sẽ giúp Ấn Độ giữ được thị phần so với Pakistan, quốc gia đã xuất khẩu lượng gạo kỷ lục trong năm nay do lệnh hạn chế xuất khẩu của New Delhi.
Ấn Độ và Pakistan là những nước xuất khẩu gạo basmati hàng đầu. Ấn Độ xuất khẩu hơn 4 triệu tấn gạo basmati - loại gạo hạt dài cao cấp nổi tiếng về hương thơm - sang các nước như Iran, Iraq, Yemen, Arab Saudi, Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất và Mỹ.
Các nguồn tin cho biết Ấn Độ cũng dự kiến sẽ giảm 20% thuế xuất khẩu đối với gạo đồ và áp dụng mức thuế xuất khẩu tối thiểu để ngăn chặn tình trạng ghi giá thấp hơn thực tế cho các lô hàng.
Reuters đưa tin vào tháng trước, chính phủ Ấn Độ đang xem xét khả năng nới lỏng lệnh hạn chế xuất khẩu gạo, bao gồm cả việc nối lại xuất khẩu gạo trắng.
Lo ngại về kỳ vọng sản lượng sẽ thấp hơn do hiện tượng thời tiết El Nino, Ấn Độ đã cấm xuất khẩu các loại gạo trắng không phải basmati ra nước ngoài vào tháng 7/2023 và áp dụng lệnh hạn chế đối với các loại gạo khác.
Bảng giá lúa gạo trong nước ngày 20/7
Dưới đây là bảng giá lúa gạo hôm nay 20/7/2024 mới nhất tại thị trường trong nước.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.300 - 7.500 | - |
Nếp Long An (tươi) | 6.300 - 6.500 | -1.000 - 1.050 |
Nếp đùm 3 tháng (khô) | - | - |
Nếp Long An (khô) | 7.700 - 7.900 | -1.300 |
Lúa IR 50404 | 6.900 - 7.000 | -500 |
Lúa Đài thơm 8 | 7.100 - 7.300 | -200 |
Lúa OM 5451 | 6.900 - 7.200 | -900 |
Lúa OM 18 | 7.000 - 7.200 | -300 |
Nàng Hoa 9 | 6.600 - 6.800 | - |
OM 380 | 7.000 - 7.200 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa IR 50404 (khô) | .900 - 7.000 | |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 | -7.000 |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 14.000 - 16.000 | -2.000 - 4.000 |
Gạo thường | 11.500 - 12.500 | -3.500 |
Gạo Nàng Nhen | 22.000 | -8.000 |
Gạo thơm thái hạt dài | 18.000 - 19.000 | -2.000 |
Gạo thơm Jasmine | 14.000 - 15.000 | -4.000 - 5.000 |
Gạo Hương Lài | 19.000 | -1.000 |
Gạo trắng thông dụng | 14.500 | -2.500 |
Gạo Nàng Hoa | 18.500 | -1.500 |
Gạo Sóc thường | 14.000 - 15.000 | -3.500 - 4.500 |
Gạo Sóc Thái | 18.000 | -2.000 |
Gạo thơm Đài Loan | 20.000 | -1.000 |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Cám | 8.500 - 9.000 | -1.500 |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 20/7/2024. Nguồn: Sở NN-PTNT An Giang