Giá tiêu hôm nay 9/1 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 9/1 duy trì ổn định tại tất cả các quốc gia.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo tại mức 3.940 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giữ ở mức 6.069 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ mức 3.900 và 4.000 USD/tấn; tăng 200 USD. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 5.700 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.940 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.069 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay tiếp tục đi ngang. IPC đánh giá, giá tiêu giao dịch nội địa và quốc tế của Ấn Độ ghi nhận tăng trong tuần đầu tiên năm 2024.
Giá hồ tiêu nội địa Sri Lanka cũng tăng do sự tác động của việc đồng Rupee Sri Lanka tăng 1% so với USD (322.24 LKR/USD).
Ở Đông Nam Á, giá tiêu đen Indonesia tiếp tục tăng kể từ tuần trước. Trong khi đó, hồ tiêu trắng Indonesia ghi nhận giảm do sự tác động của việc đồng Rupiah Indonesia giảm 1% so với USD (15,503 IDR/USD).
Chỉ có giá tiêu trắng nội địa Malaysia ghi nhận giảm trong tuần qua. Còn các loại khác ổn định và không thay đổi.
Giá hồ tiêu đen Brazil, tiêu đen Campuchia và hồ tiêu trắng Trung Quốc ổn định trong tuần trước.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 9/1/2024 tiếp tục đi ngang so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 9/1 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 9/1 giảm mạnh so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông giảm 1.000 đồng, thu mua về mức 81.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu giao dịch ở ngưỡng 80.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng;
Tại Đồng Nai, thương lái cũng giảm 1.000 đồng, thu mua xuống mức giá 80.500 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã giảm tới 1.500 đồng, về ngưỡng 81.000đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước giao dịch với giá 82.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 81.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 81.000 | -1.000 |
Gia Lai | 80.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 80.500 | -1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 81.000 | -1.500 |
Bình Phước | 82.000 | -1.000 |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 9/1/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay quay đầu giảm mạnh khi mất tới 1.500 đ/kg tại Bà Rịa Vũng Tàu và 1.000 đ/kg ở các địa phương trọng điểm khác.
Thống kê sơ bộ của VSPA, Việt Nam đã nhập khẩu 2.048 tấn hồ tiêu trong tháng 12/2023. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 1.949 tấn, còn hạt tiêu trắng đạt 99 tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 7,6 triệu USD, lượng nhập khẩu tăng 3,0% so với tháng trước.
Brazil, Campuchia và Indonesia là 3 quốc gia cung cấp chủ yếu cho hồ tiêu Việt Nam, lần lượt đạt 1.273 tấn, 258 tấn và 157 tấn.
Năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu 26.538 tấn hồ tiêu các loại. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 24.903 tấn, hạt tiêu trắng đạt 1.635 tấn, lượng nhập khẩu đã giảm mạnh tới 27,7% so với năm 2022.
Các quốc gia cung cấp chủ yếu hồ tiêu cho Việt Nam bao gồm: Brazil đạt 16.598 tấn (chiếm 62,5%), tăng 31,6% so với năm ngoái. Campuchia đạt 3.763 tấn (chiếm 14,2%) giảm 71,7%; còn Indonesia đạt 3.237 tấn (chiếm 12,2%), giảm 43,8%.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 9/1/2024 đang giao dịch quanh mức 80.000 - 82.000 đ/kg.