Hôm nay (30/5), Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD- ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã trình QH đề án đổi mới cơ chế tài chính GD- ĐT giai đoạn 2009- 1014. Trong đó, dư luận đặc biệt quan tâm đến các mức học phí được kiến nghị điều chỉnh tăng lên.
Theo đó, ngay trong năm học 2009- 2010, trong khi chưa thực hiện việc thay đổi cách đóng học phí theo đề án từ năm 2010- 2014, học phí đào tạo sẽ tăng bằng 50% mức mất giá đồng tiền năm 2008 so với năm 2000. Như vậy, học phí đại học tăng từ 180.000 đồng/tháng lên 255.000 đồng/tháng, học phí học nghề tăng từ 120.000 đồng/tháng lên 170.000 đồng/tháng.
Học phí đào tạo hệ vừa làm vừa học: mức học phí đảm bảo bù đắp chi phí thường xuyên tối thiểu và không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và các nhóm ngành nghề đào tạo. Thẩm tra nội dung này, Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng đồng chấp nhận, năm học 2009- 2010 cho tăng mức trần học phí của khối đào tạo nghề nghiệp (trừ trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp sau tốt nghiệp trung học cơ sở) ở mức không quá 1/3 mức tăng chỉ số giá tiêu dùng từ năm 2000 đến 2009.
Cụ thể là tăng mức trần học phí đại học từ 180.000đ/tháng lên 230.000đ/tháng (bậc cao đẳng có hệ số bằng 0,8 lần đại học) và đối với cao đẳng nghề từ 120.000 đ/tháng lên 155.000đ/tháng.
Khung học phí đại học của các nhóm ngành đào tạo đại trà giai đoạn 2009 - 2014:
Đơn vị: Nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
2. Kỹ thuật, công nghệ | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
3. Khoa học tự nhiên | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
4. Nông - lâm - thuỷ sản | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
5. Y dược | 180 | 255 | 340 | 450 | 560 | 680 | 800 |
6. Thể dục thể thao, nghệ thuật | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
7. Sư phạm |
|
| 280 | 330 | 380 | 440 | 500 |
Khung học phí của trung cấp nghề và cao đẳng nghề của các nhóm nghề đào tạo đại trà giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị: Nghìn đồng/tháng/học sinh
Nhóm ngành | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 |
1. Khối thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng | 120 | 170 | 270 | 370 | 470 | 580 | 700 |
2. Khối hàng hải | 120 | 170 | 260 | 340 | 420 | 500 | 610 |
3. Khối y tế, dược | 120 | 170 | 250 | 330 | 410 | 490 | 580 |
4. Khối cơ khí luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng | 120 | 170 | 240 | 320 | 400 | 480 | 560 |
5. Khối công nghệ lương thực và thực phẩm | 120 | 170 | 230 | 310 | 380 | 460 | 540 |
6. Khối kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hoá | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 530 |
7. Khối văn hoá, thể thao - du lịch | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 520 |
8. Khối kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông | 120 | 170 | 230 | 300 | 370 | 430 | 500 |
Vì sao không miễn hết học phí cho giáo dục trung học cơ sở, trong khi tiểu học lại được miễn phí? Chính phủ cho biết, năm 2008, cả nước có 6,27 triệu học sinh trung học cơ sở, tổng học phí thu được 2.046 tỉ đồng. Chi phí đào tạo ở trung học cơ sở (chi thường xuyên) khoảng 2,4 triệu đồng/năm/học sinh. Như vậy nếu miễn hết học phí cho học sinh trung học cơ sở thì sẽ hụt chi giáo dục trung học cơ sở khoảng 2.046 tỉ đồng, tương ứng với chi phí đào tạo cho 852.000 học sinh trung học cơ sở. Tức là nếu miễn hết học phí trung học cơ sở trong điều kiện ngân sách giáo dục không tăng tương ứng được thì quy mô giáo dục trung học cơ sở sẽ giảm 852.000 học sinh. Để giữ vững quy mô và nâng cao từng bước chất lượng giáo dục trung học cơ sở, Chính phủ đề xuất không miễn phí toàn bộ học phí cho bậc trung học cơ sở, mà đóng học phí theo khả năng chi trả của hộ dân, miễn giảm học phí cho hộ chính sách, hộ nghèo. |