Ông Phạm Duy Cường, Bí thư Tỉnh ủy Yên Bái nhiệm kỳ 2015-2020 đã trả lời phỏng vấn của PV Báo NNVN:
Yên Bái là tỉnh miền núi, kinh tế chậm phát triển, hơn 80% dân số sống bằng nghề nông. Báo cáo Chính trị Đại hội lần thứ XVIII của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã nêu: Trong những năm tới tỉnh Yên Bái gắn tái cơ cấu ngành nông nghiệp với xây dựng NTM trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Ông có thể cho biết việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Yên Bái sẽ được triển khai như thế nào?
Ông Phạm Duy Cường: Trong những năm qua tỉnh Yên Bái đã tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng cho sản xuất nông lâm nghiệp; hỗ trợ trồng rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu gắn với chế biến, như: chè, quế, gỗ, sắn…
Trong 5 năm tới quan điểm chỉ đạo của tỉnh Yên Bái nêu rõ: Xác định ưu tiên sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, gắn sản xuất nông nghiệp với xây dựng NTM; Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất cho các vùng sản xuất hàng hóa, vùng đặc biệt khó khăn; Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội và tiến bộ, công bằng xã hội; Tỷ lệ giảm nghèo bình quân 5 năm giảm 4%/năm, riêng hai huyện vùng cao Mù Cang Chải và Trạm Tấu giảm 6%, nhanh nhất là ở khu vực nông thôn, đời sống nông dân được đảm bảo, đời sống xã hội, nhất là ở vùng cao đã cơ bản ổn định. Đó chính là nền tảng là tiền đề để tỉnh phát triển các ngành kinh tế khác.
Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp là mục tiêu tổng quát của Đại hội lần thứ XVIII được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ.
Trước hết, tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải trả lời được những câu hỏi sau: Cần xác định rõ mục đích 5 năm tới của ngành nông nghiệp là gì, căn cứ thực tiễn của mình và việc hoạch định kế hoạch, chính sách phát triển các lợi thế, tiềm năng, khi có nhân tố mới tác động vào thì tiến đến đâu trên các lĩnh vực của ngành?
Cùng các chính sách của Trung ương, tỉnh Yên Bái đang hoàn thiện các chính sách của mình xác định khâu nào là trọng yếu, nhất là nhóm hộ nghèo và cận nghèo, giúp người dân cần câu hay con cá?
Từ đó chúng tôi xác định: Trong sản xuất nông lâm nghiệp, chủ thể là người dân, nên phải đào tạo, tổ chức lại nguồn nhân lực SX để đầu tư thâm canh và áp dụng các tiến bộ KHKT giúp họ liên kết trong sản xuất hàng hóa, liên kết thị trường để tăng giá trị sản phẩm hàng hóa.
Chúng tôi nhận thức: Phát triển nông nghiệp bền vững là nền tảng xóa đói giảm nghèo, chỗ dựa cho sản xuất công nghiệp, thực sự là động lực để xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM, nhằm đánh giá đúng thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp và định hướng đến năm 2020 tiến tới 2025. Cập nhật đúng các số liệu về diện tích, đất đai và đặc tính từng vùng.
Yên Bái đã xây dựng 11 dự án thành phần theo tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, trong đó xác định rõ một số nội dung chính như sau: Quan điểm, mục tiêu triển khai dự án; Quy mô, địa điểm triển khai thực hiện; Chủ thể quản lý dự án; Đối tượng thực hiện: Quan tâm đến hộ, nhóm hộ gia đình; Các nguồn vốn hỗ trợ, chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng, từng khu vực: Để phát triển sản xuất hàng hóa, để giảm nghèo cho vùng cao, vùng thấp; Thời gian thực hiện dự án; Giải pháp triển khai thực hiện, trong đó đặc biệt chú trọng đến các giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất và liên kết để tiêu thụ sản phẩm ổn định, bền vững.
Toàn cảnh cuộc họp báo
Các đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Yên Bái là:
1. Dự án phát triển lúa gạo hàng hóa chất lượng cao, đặc sản (như gạo nếp Tú Lệ, gạo Mường Lò...); Dự án phát triển cây ngô vùng cao (canh tác bền vững trên đất dốc, tăng khoảng 2.000 ha), vùng thấp, ngô đông trên đất 2 vụ lúa...
2. Dự án về phát triển rau, hoa màu ở TP.Yên Bái, TX.Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn, huyện Mù Cang Chải.
3. Dự án về phát triển chè: Xây dựng dự án với mục tiêu nâng cao giá trị của cây chè; Phát triển ở những nơi có lợi thế và điều kiện phù hợp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm... nhất là ở vùng cao gắn với thương hiệu chè Suối Giàng. Đối với diện tích chè vùng thấp ở những nơi kém hiệu quả cần tính đến việc chuyển diện tích chè sang cây trồng khác có hiệu quả hơn.
4. Dự án phát triển hệ thống các cây ăn quả đặc sản, có giá trị tại các xã cụ thể trên cơ sở cải tạo, giữ giống cây truyền thống, phát triển theo các vùng.
5. Về thủy sản: Tập trung phát triển chăn nuôi thủy sản tại các vùng có điều kiện như: Thác Bà, Vân Hội, Từ Hiếu, sông Chảy, sông Hồng; Nghiên cứu chuyển đổi một phần diện tích lúa nước một vụ kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Phát triển các phương pháp nuôi đơn giản nhưng đạt hiệu quả cao: Nuôi cá quây lưới, cá lồng... Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thủy sản, phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình.
6. Về chăn nuôi: Quan tâm phát triển chăn nuôi hàng hóa quy mô hộ, nhóm hộ gia đình gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm để giảm nghèo bền vững và làm giàu cho người dân. Lựa chọn mỗi địa phương một số loại vật nuôi truyền thống có giá trị, lợi thế để bảo tồn, duy trì và phát triển; Xây dựng và phát triển 2 chợ mua bán trâu bò vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
7. Phát triển cây lâm nghiệp: Cơ cấu lại các nông, lâm trường để phát triển có hiệu quả và thu hồi đất giao cho nhân dân tổ chức sản xuất; Vùng cao tập trung phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế dưới tán rừng phòng hộ, nhất là cây dược liệu, phát triển cây sơn tra, vối thuốc; Vùng thấp tập trung phát triển cây quế, tre măng Bát Độ, măng Điền Trúc... Trong đó, có thể tính toán trồng cây sơn tra đạt 3.500 ha trở lên và đạt 7.000 ha vào năm 2020; Cây chè vùng cao đạt 500 ha gắn với cơ cấu lại sản phẩm chè; Phát triển quế ở huyện Trấn Yên, các xã dọc tuyến QL70 của các huyện Yên Bình, Văn Yên trên 10.000 ha để đạt khoảng 43.000 ha vào năm 2020.
SX chè thâm canh cao tại Văn Chấn, Yên Bái
8. Dự án phát triển cây sơn tra, vối thuốc tại huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
9. Cơ cấu lại các doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp nông nghiệp.
10. Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đáp ứng yêu cầu tinh giản, gọn nhẹ, giảm đầu mối, bảo đảm hiệu quả, đưa cán bộ về các huyện ở những đơn vị cần hỗ trợ.
11. Các dự án phát triển hệ thống dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn: Vận tải, cung ứng vật tư nông nghiệp, khoa học, kỹ thuật... gắn với hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra tỉnh Yên Bái đang tiếp tục thực hiện các đề án chuyên biệt như giao đất, giao rừng... nhằm phát huy lợi thế đất đai, khí hậu của tỉnh miền núi đưa Yên Bái thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.