Giá vàng hôm nay 19/1 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.023,9 - 2.024,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh ngưỡng 2.023 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng nhẹ và đang áp sát ngưỡng 2.025 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục giảm.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,18%; về mốc 103,37.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục đà tăng do nhù cầu trú ẩn an toàn gia tăng do diễn biến địa chính trị gia tăng phức tạp tại Trung Đông. Qua đó đưa kim loại quý này thoát khỏi ngưỡng thấp nhất trong 5 tuần trước đó do chịu áp lực bởi sự thay đổi về kỳ vọng lãi suất sau báo cáo kinh tế mạnh hơn dự kiến.
Daniel Pavilonis - Chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures đánh giá, trong cảnh nhiều bất ổn, vàng có thể giữ trên mức 2.000 USD/ounce. Hôm 17/1, Chính phủ Mỹ đã đưa lực lượng Houthi ở Yemen trở lại danh sách các nhóm khủng bố khi lực lượng này tiếp tục tiến hành các cuộc tấn công các tàu thương mại và quân sự.
Ngoài yếu tố bất ổn, những đồn đoán xung quanh thời điểm cắt giảm lãi suất của Fed cũng đang tác động đến hướng đi của kim loại quý này. Hiện tại, giới đầu tư vẫn đang chờ đợi những thông tin tiếp theo để biết thêm đường hướng lãi suất tương lai của Fed. Và hầu hết các quan điểm đều cho rằng, lãi suất sẽ được cắt giảm nếu các dữ liệu công bố cho thấy lạm phát "hạ nhiệt" đáng kể.
Hôm thứ Năm, Raphael Bostic - Chủ tịch Fed chi nhánh Atlanta cho biết, ông ủng hộ giảm lãi suất sớm hơn nếu có các bằng chứng “thuyết phục” cho thấy lạm phát đang giảm mạnh hơn mong đợi. Trong phát biểu gần đây, ông nhận định, lạm phát có thể “bấp bênh” nếu các nhà hoạch định chính sách cắt giảm lãi suất quá sớm.
Theo công cụ Fed Watch của CME, các nhà giao dịch đang định giá 57% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Fawad Razaqzada - Chuyên gia phân tích thị trường của City Index nhận định, một loạt dữ liệu của Mỹ bị bỏ qua có thể hỗ trợ cho vàng. Dữ liệu mới đây cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã giảm vào tuần trước xuống mức thấp nhất kể từ cuối năm 2022, cho thấy tốc độ tăng trưởng việc làm có thể vẫn ổn định trong tháng 1.
Như vậy, giá vàng hôm nay 19/1/2024 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.024 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 19/1 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 19/1 (lúc 9h00) giảm mạnh tới 500 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 74,30-76,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 74,30-76,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 450 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 500 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 74,00-76,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 74,35-76,68 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 230 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang niêm yết quanh ngưỡng 74,25-76,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 74,70-76,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 500 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 19/1/2024 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 74,00-76,82 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 19/1 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 19/1/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 74.300 | 76.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 74.300 | 76.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 74.300 | 76.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 62.450 | 63.550 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 62.450 | 63.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 62.350 | 63.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 61.324 | 62.624 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 45.592 | 47.592 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.028 | 37.028 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.528 | 26.528 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 74.270 | 76.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.800 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 74.300 | 76.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 74.280 | 76.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 19/1/2024 lúc 9h00