Giảm 30% lượng thuốc BVTV và phân bón hóa học
Ngày 28/1/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 150 về phê duyệt “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Chiến lược đã xác định nhiệm vụ: “Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái”.
Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), ngày 23/9/2022, Bộ NN-PTNT đã ban hành Kế hoạch hành động (kèm theo Quyết định số 3592 ngày 23/9/2022) về Thúc đẩy ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp trên cây trồng chủ lực ở Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030.
Kế hoạch hành động đặt mục tiêu đến năm 2030 có trên 80% số xã có đội ngũ nông dân nòng cốt có hiểu biết, kỹ năng và ứng dụng hiệu quả IPHM, có khả năng hướng dẫn nông dân khác ứng dụng IPHM, đánh giá hiệu quả và phổ biến kết quả cho cộng đồng.
Về công tác đào tạo giảng viên, hướng dẫn viên, mỗi tỉnh có ít nhất 5 giảng viên IPHM Quốc gia và 20 giảng viên IPHM cấp tỉnh. Mỗi xã có ít nhất 2 hướng dẫn viên IPHM cộng đồng và 5 nông dân IPHM nòng cốt.
Phấn đấu có 90% diện tích lúa, rau màu, cây ăn quả, hoa, cây cảnh ứng dụng IPHM; 70% diện tích cây ngô ứng dụng IPHM; cây công nghiệp đạt 70% diện tích ứng dụng IPHM ở mỗi tỉnh. Qua đó, giảm 30% lượng thuốc BVTV và 30% lượng phân bón hóa học. Trên 90% số xã thực hiện thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đúng theo quy định.
8 nhiệm vụ, giải pháp
Để đạt được mục tiêu trên, Bộ NN-PTNT đưa ra 8 nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai thực hiện. Một là truyền thông nâng cao nhận thức về IPHM, ứng dụng công nghệ số trong công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về IPHM.
Phổ biến các hình thức sinh hoạt cộng đồng (câu lạc bộ, diễn đàn, hội thảo đầu bờ, triển lãm/hội chợ, hội quán…) để người sản xuất trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tương tác với các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp… để nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng IPHM và khả năng tiếp cận thị trường…
Hai là xây dựng tài liệu hướng dẫn về IPHM gồm: Xây dựng, ban hành bộ tài liệu tập huấn về IPHM để phục vụ các chương trình đào tạo giảng viên IPHM cấp quốc gia, giảng viên IPHM cấp tỉnh, hướng dẫn viên cộng đồng và nông dân nông cốt về IPHM. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn thực hiện chương trình IPHM và quy trình ứng dụng IPHM trên các cây trồng chủ lực.
Hướng dẫn xây dựng và thực hiện mô hình IPHM gắn với nông nghiệp sinh thái, cảnh quan nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu; mô hình cộng đồng ứng dụng IPHM trên diện rộng cho mỗi loại cây trồng…
Ba là xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực IPHM; các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật trong đào tạo giảng viên IPHM quốc gia, giảng viên IPHM cấp tỉnh; đào tạo, tập huấn hướng dẫn viên cộng đồng, lớp huấn luyện nông dân FFS, tập huấn chuyên đề, nông dân thực nghiệm/nghiên cứu đồng ruộng, mô hình ứng dụng IPHM…
Bốn là đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực IPHM, trong đó nông dân nòng cốt (các nhân tố tích cực của các đoàn thể, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp) được đào tạo, tập huấn để có thể trực tiếp thử nghiệm ứng dụng các kỹ thuật IPHM và hướng dẫn người sản xuất cùng ứng dụng.
Năm là xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng IPHM trong sản xuất, triển khai đồng bộ các hoạt động ứng dụng IPHM từ tỉnh đến huyện, xã; huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, các doanh nghiệp, HTX… gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Nhân rộng mô hình “Nông dân hướng dẫn nông dân” thông qua thực nghiệm ứng dụng IPHM thực tế trên đồng ruộng.
Sáu là nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng các loại giống cây trồng năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương để chủ động phòng chống sinh vật gây hại, bảo vệ sản xuất; nhân giống sạch bệnh, sản xuất hạt giống khỏe phục vụ sản xuất, tuyển chọn, chuyển giao công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học BVTV, tác nhân sinh học phòng chống sinh vật gây hại, phân bón vi sinh cho các tổ chức, cá nhân…
Bảy là soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng IPHM. Tám là đẩy mạnh hợp tác quốc tế nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập quốc tế về phòng chống sinh vật gây hại xuyên biên giới; mở rộng hợp tác với các quốc gia, FAO và các tổ chức quốc tế để chia sẻ thông tin, tranh thủ sự giúp đỡ về đào tạo nguồn nhân lực, nguồn vốn và tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực IPHM.
Phân công trách nhiệm cụ thể từng cơ quan, đơn vị
Theo Kế hoạch hành động, kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định, được phân bổ từ các nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn, kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2022 – 2030. Ngoài ra còn có kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan; kinh phí tự có của các tổ chức kinh tế - xã hội; huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các nhà tài trợ, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Để tổ chức thực hiện, Bộ NN-PTNT sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, tích cực chỉ đạo để thúc đẩy ứng dụng rộng rãi IPHM trong thực tiễn sản xuất. Chỉ đạo việc giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kế, tổng kết kết quả thực hiện, thi đua khen thưởng của các đơn vị và toàn ngành theo từng giai đoạn thực hiện Kế hoạch.
- Bộ NN-PTNT giao Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt chương trình IPHM trên cơ sở các nộị dung trong kế hoạch này và chỉ đạo triển khai, tổng hợp định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn ngành và của Bộ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi trình ban hành chính sách khuyến khích ứng dụng IPHM.
Phối hợp với Cục Trồng trọt, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Sở NN-PTNT các tỉnh, thành phố tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc ứng dụng IPHM trên cây trồng chủ lực. Phối hợp với Cục Trồng trọt, các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở NN-PTNT các tỉnh, thành phố đẩy mạnh tổ chức triển khai lồng ghép IPHM trong xây dựng các chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ, hướng dẫn các địa phương công tác quản lý, phát triển sản xuất và ứng dụng IPHM theo kế hoạch trên địa bàn.
- Cục Trồng trọt hướng dẫn nhân giống và sản xuất hạt giống cây trồng chất lượng tốt; lồng ghép nội dung ứng dụng IPHM trong quy trình kỹ thuật canh tác đối với các cây trồng chủ lực.
- Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ và khuyến nông thúc đẩy ứng dụng IPHM trên cây trồng chủ lực; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật IPHM phục vụ triển khai Kế hoạch.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì xây dựng các cơ chế, chính sách về khuyến nông trong lĩnh vực IPHM; thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn, thân thiện môi trường. Chủ trì, tổ chức xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình ứng dụng IPHM, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn. Tham gia tổ chức triển khai xây dựng mô hình ứng dụng IPHM trong các chuỗi sản xuất nông sản để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu…
- Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu trên phạm vi cả nước xây dựng, tổ chức triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thúc đẩy ứng dụng IPHM…
Theo Kế hoạch, Bộ NN-PTNT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch thúc đẩy ứng dụng IPHM trên địa bàn. Đồng thời chỉ đạo xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, các dự án cụ thể nhằm huy động các nguồn lực đầu tư phát triển thúc đẩy ứng dụng IPHM phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng vùng.
Bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các hoạt động thúc đẩy ứng dụng IPHM trên địa bàn. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ và kết quả triển khai các nội dung trong Kế hoạch, chỉ đạo định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ NN-PTNT.