Giá tiêu hôm nay 12/11 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 12/11 duy trì ổn định ở tất cả các quốc gia.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo tại mức 4.058 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giữ ở mức 6.149 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 3.100 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá hồ tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt ở mức 3.500 và 3.600 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu giữ ở mức 5.100 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | |
Ngày 12/11 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.058 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.100 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.149 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới không có biến động mới. Sau 3 tuần giảm, thị trường tiêu tuần này đang phản ứng trái chiều. Một số quốc gia còn hồi phục nhẹ.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 12/11/2023 không đổi so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 12/11 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 12/11 tiếp tục đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua ở mức 67.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu vẫn đang giao dịch ở ngưỡng 66.000 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái thu mua với giá 66.500 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu giữ ở ngưỡng 69.500 đ/kg;
Còn Bình Phước tiếp tục giao dịch quanh mức 68.500 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 67.000 | - |
Đắk Nông | 67.000 | - |
Gia Lai | 66.000 | - |
Đồng Nai | 66.500 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69.500 | - |
Bình Phước | 68.500 | - |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 12/11/2023. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay không có biến động mới, và sắp trở lại mốc 70.000 đ/kg. Tuần này, thị trường nội địa chủ yếu tăng tại khu vực Đông Nam Bộ.
Trong đó, Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1.500 đ/kg, Bình Phước tăng 1.000 đ/kg, còn Đồng Nai tăng 500 đ/kg.
Cũng trong tuần này, VPA đã công bố số liệu xuất nhập khẩu tiêu tháng 10/2023 và 10 tháng qua. Theo đó tháng 10/2023 Việt Nam xuất khẩu được 19.193 tấn hồ tiêu các loại. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 72,7 triệu USD, hạt tiêu đen đạt 61,9 triệu USD, hạt tiêu trắng đạt 10,8 triệu USD.
So với tháng 9, lượng xuất khẩu tăng 15,4%, kim ngạch tăng 17,3%. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen trong tháng đạt 3.664 USD/tấn, hồ tiêu trắng đạt 5.211 USD/tấn, giảm 0,7% đối với tiêu đen và tăng 1,1% đối với tiêu tráng so với tháng 9.
Thị trường Mỹ trong tháng 10 chiếm 26,9% lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 5.169 tấn và tăng 34,5% so với tháng trước. Tiếp theo là xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 21,9% đạt 1.738 tấn. Tình hình xuất khẩu cải thiện để phục vụ mùa lễ hội cuối năm giúp giá tiêu khởi sắc.
Tính đến hết tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu được 223.578 tấn hồ tiêu. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 750,8 triệu USD, tiêu đen đạt 640,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 110,6 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 3.553 USD/tấn, còn giá tiêu trắng đạt 5.082 USD/tấn. So với cùng kỳ năm trước, giá tiêu xuất khẩu giảm 17,6% đối với tiêu đen và 15,6% đối với tiêu trắng.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 12/11/2023 đang giao dịch quanh mức 66.000 - 69.500 đ/kg.