* Theo quy định của pháp luật, hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, kinh doanh, cất giữ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo các Điều 20 và 21 Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 4/1/2012 của Bộ NN - PTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản, quy định:
a) Hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, kinh doanh, gây nuôi động vật rừng
Hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, kinh doanh, gây nuôi động vật rừng gồm: sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản; hoá đơn bán hàng; bảng kê lâm sản và các tài liệu khác liên quan đến lâm sản nhập vào, xuất ra quy định tại Thông tư này.
b) Hồ sơ lâm sản tại nơi cất giữ
Hồ sơ lâm sản tại nơi cất giữ tương ứng với từng loại lâm sản ở các giai đoạn của quá trình chuyển lâm sản (nguồn gốc lâm sản; lưu thông lâm sản; chế biến, kinh doanh) theo quy định tại Thông tư này.
* Luật Thuế Tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 quy định thuế suất thuế tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên như thế nào?
Trả lời:
Luật Thuế Tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 quy định thuế suất thuế tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên như sau:
Gỗ nhóm I: 25-35%; Gỗ nhóm II: 20-30%; Gỗ nhóm III, IV: 15-20%; Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác: 10-15%; Cành, ngọn, gốc, rễ: 10-20; Củi: 1-5%; Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô: 10-15%; Trầm hương, kỳ nam: 25-30; Hồi, quế, sa nhân, thảo quả: 10-15%; Sản phẩm khác của rừng tự nhiên: 5-15%.
Văn bản này còn quy định đối với gỗ giá tính thuế là giá bán tại bãi giao, trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy dịnh. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, nứa, trúc, mai, giang, tranh vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.