Kim thất còn gọi là rau lúi, rau lùi, đái dầm, thiên hắc địa hồng, Khảm khon (Tày). Tên khoa học Gynura Acutifolia thuộc họ Asteraceae. Thấy mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn. Nhưng Kim thất lại giàu dược tính nên được sử dụng làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây còn tươi hay phơi, sấy khô.
Kim thất là loại cỏ có thân thảo, nhẵn với nhiều cành. Lá mọc so le, cuống ngắn, đầu lá nhọn, mép khía răng cưa không đều, lá dày, nhẵn mọng nước. Mặt trên phiến lá màu xanh thẫm đen, mặt dưới màu đỏ tím, do đó gọi tên là Thiên hắc địa hồng. Cụm hoa hình đầu, màu vàng cam mọc ở đầu cành hay kẽ lá. Quả bế hình trụ mang một mào long trắng ở đỉnh. Ra hoa và kết quả vào mùa hè.
Đông y cho rằng, Kim thất có vị cay ngọt thơm, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái. Được sử dụng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, phong tê thấp khớp xương đau nhức, chấn thương sưng đau…
Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin nêu một số cách trị bệnh từ cây kim thất
* Trị viêm phế quản mạn: Kim thất 80g, thịt lợn nạc 50g, tất cả nấu thành canh ăn cùng cơm trong nhiều ngày.
* Trị đái dắt, đái buốt: Kim thất 80g, đổ nước nấu nhỏ lửa, chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng 10 – 15 ngày.
Hoặc Kim thất 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cứ 10 ngày là 1 liệu trình.
* Chữa va đập bầm tím: Kim thất 30g, thêm vài hạt hồ tiêu, giã nát đắp vào vết thương, ngày 1 lần, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
* Chữa vết thương chảy máu: Giã kim thất đắp, buộc rịt, nhanh chóng cầm máu, làm dịu đi sự viêm sưng, đau nhức.
* Chữa viêm bàng quang ở nữ: Kim thất 30g, thổ tam thất 10g, Ý dĩ 10g, cho vào ấm đổ nước sắc kỹ nhỏ lửa, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 – 15 ngày 1 liệu trình.
* Trị đái dầm ở trẻ: Kim thất 20g, nấu thành canh cho trẻ ăn hằng ngày. Ăn vào buổi trưa. Tối nên hạn chế ăn canh và uống nước nhiều.
* Chữa khí hư, bạch đới: Kim thất 20g, rễ củ gai (sao vàng)16g, cỏ xước 16g, Kim ngân hoa 12g, Cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
* Chữa đau lưng nhức mỏi: Thái nhỏ 10 ngọn Kim Thất để nấu thành bát canh để ăn. Khỏi đau lưng sau 5 – 6 giờ.
* Chữa táo bón, kiết lỵ: Dùng máy xay sinh tố xay 6 ngọn Kim Thất thái cùng với 120 ml nước. Chia làm 2 phần để uống vào buổi sáng và chiều. Sau 5,6 ngày sẽ khỏi.
* Chữa đau bụng, ỉa chảy: Nhai khoảng 10 lá KimThất hoặc giả nát hòa với nước để uống. Sẽ giảm đau bụng và ỉa chảy sau 30 phút.
* Trị mụn ngứa, lở loét do sâu lông, vết cắn của côn trùng, động vật: Vò nát, xoa xát, đắp buộc bằng lá, ngọn Kim thất. Khỏi sau vài giờ.
* Chữa bong gân: Giã nát 2 ngọn Kim thất đắp lên chỗ viêm gân, đau nhức sau đó dùng một lá Đại Tướng Quân hơ lửa cho nóng, quấn quanh bàn chân đã đắp Kim thất giả nhỏ, buộc hoặc băng bên ngoài để giữ ổn định. Sau 6 – 8 giờ sẽ khỏi.
* Bị ngộ độc do thức ăn: Dùng máy xay sinh tố để xay 6-8 ngọn Kim thất cùng với 100-200 ml nước, phân làm 2 lần uống cách nhau 2 giờ. Nhanh chóng hấp thụ bớt độc tố, làm giảm tác dụng chất độc.
* Chữa mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi các ngọn Kim thất, hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi cho giấc ngủ tốt.
* Chữa nhức răng: Giã nát một ngọn Kim thất, dùng từng phần để nhai ngậm chổ răng đau, sẽ mau chóng giảm đau.
* Thấp khớp, cảm giác kiến bò tại các bàn chân, bàn tay: Giã nát một ngọn Kim thất, xoa xát tại nơi đau nhức, xơ cứng các khớp. Giảm ngay sự đau nhức khó chịu sau vài phút. Trường hợp thấp khớp kinh niên, thường xuyên uống mỗi tối vài ngọn đã xay máy sinh tố.
* Viêm đại tràng mản tính: Dùng máy xay sinh tố xay mỗi ngày 6 ngọn Kim thất với 120 ml nước, chia làm hai để uống vào mỗi buổi sáng và tối. Thường xuyên ăn canh Kim thất, hoặc xào để ăn vào các bửa cơm. Sẽ khỏi đau sau vài tháng.
* Người không bệnh gì cả: Thường xuyên ăn tươi các ngọn Kim thất, hoặc xào, nấu canh sẽ có tác dụng tốt làm cho máu huyết được lưu thông, điều hoà, tăng cường sức khoẻ, chống bệnh ...Điều hòa huyết áp, điều hòa và tăng cường các chức năng nội tiết.