Ung thứ tuyến tụy là gì?
Tụy là một tạng thuộc hệ tiêu hóa, nằm sau phúc mạc, sát thành bụng sau, phía trước tụy được che phủ bởi dạ dày. Tụy được chia thành 3 phần chính lần lượt từ phải qua trái gồm: đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy.
Tuy có chức năng ngoại tiết - giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non và nội tiết - tiết ra hormone Insulin và Glucagon đi thẳng vào máu để tham gia quá trình chuyển hóa Glucose của cơ thể.
Ung thư tuyến tụy là những tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy, bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy.
Trên 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy, tế bào "acinar", tế bào mầm, …) trong đó khoảng 85% là xuất phát từ tế bào biểu mô ống tụy ngoại tiết; còn lại ung thư xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và của mô liên kết rất hiếm gặp.
Vì vậy, chúng tôi sẽ tập trung đề cập về ung thư tụy ngoại tiết.
Nguyên nhân phát sinh bệnh ung thư tụy
Hiện nay nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết tới cơ chế bệnh sinh của ung thư tụy.
1. Yếu tố di truyền
Khoảng 10-15% ung thư tụy có liên quan tới yếu tố di truyền. Sự liên quan của yếu tố di truyền với ung thư tụy có thể được chia thành 2 nhóm:
- Người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tụy: ví dụ người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền (có đột biến gen BRCA1, BRCA2) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 3-5% hoăc người bị ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình- hội chứng Lynch II (do đột biến gen sửa chữa ghép cặp sai-dMMR) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 4%, người bị viêm tụy do di truyền có nguy cơ bị ung thư tụy là 24-40% do có đột biết gen PRSS1, SPINK1.
- Ung thư tụy có tính chất gia đình (familial pancreatic cancer): được xác định khi trong gia đình cặp có bố/mẹ -con hoặc cặp anh/chị-em cùng bị ung thư tụy. Đột biến mầm của gen BRCA1, BRCA2 được phát hiện trong khoảng 13-19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình
2. Bệnh lý mãn tính ở tụy
Một số bệnh lý mãn tính ở tụy làm tăng nguy cơ bị ung thư tụy gồm: - Đái tháo đường: rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh đái tháo đường và ung thư tụy có quan hệ mật thiết với nhau, theo đó đái tháo đường vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của ung thư tụy
- Viêm tụy mạn
- Bệnh xơ nang tụy
3. Yếu tố môi trường
các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy như:
- Hút thuốc lá
- Béo phì, ít hoạt động thể lực
- Nghiện rượu
Dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến tụy
Triệu chứng của ung thư tụy giai đoạn sớm thường nghèo nàn. Khi bệnh lan tràn, triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, thay đổi tùy theo vị trí khối u và mức độ lan rộng của nó.
Theo thống kê, 60-70% u nằm ở vùng đầu tụy, 20-25% nằm ở thân/đuôi tụy, u chiếm toàn bộ thể tích của tụy chiếm tỉ lệ thấp7
Các dấu hiệu thường gặp của ung thư tuyến tụy như sau:
1. Đau bụng: là một trong những dấu hiệu thường gặp nhất. Đau bụng thường bắt đầu xuất hiện trước khi phát hiện bệnh khoảng 1- 2 tháng và tăng dần theo tiến triển của bệnh nhưng ban đầu thường chỉ đau thoáng qua vùng thượng vị nên dễ nhầm với viêm dạ dày.
Đau thường khởi phát ở vùng thượng vị, khi bệnh tiến triển thường lan sang 2 bên và/hoặc xuyên ra sau lưng, cơn đau có thể không liên tục nhưng thường nặng hơn sau khi ăn hoặc khi nằm ngửa khiến người bệnh phải nằm tư thế cuộn tròn cho đỡ đau; đau nhiều ra sau lưng thường gặp khi khối u nằm ở vùng thân hoặc đuôi tụy hơn là vùng đầu tụy.
Thông thường đau bụng trong ung thư tụy xuất hiện từ từ, tăng dần theo kiểu “vết dầu loang” theo tiến triển của bệnh, song cũng có trường hợp người bệnh đột ngột đau một cách dữ dội do u làm tắc ống tụy gây viêm tụy cấp.
2. Hội chứng tắc mật: vàng da, nước tiểu sẫm màu. Vàng da do ung thư tụy là vàng da liên tục, tăng dần do u gây tắc ống mật chính làm dịch mật từ gan không xuống được tá tràng, hậu quả là mật vào trong máu gây vàng da và nước tiểu sẫm màu. Vàng da thường gặp và xuất hiện sớm với những khối u vùng đầu tụy
3. Đi ngoài sống phân: u gây cản trở men tụy xuống ruột non tiêu hóa thức ăn. Đây là một trong những nguyên nhân làm người bệnh ung thư tụy bị suy kiệt rất nhanh, do vậy cần bổ sung men tụy kịp thời.
4. Suy nhược, sụt cân
5. Chán ăn
6.Nôn
7. Tiêu chảy
8. Đái tháo đường: đái tháo đường có thể xuất hiện đồng thời nhưng có khoảng 25% bệnh nhân ung thư tụy có khởi phát bệnh tiểu đường trước khi phát hiện ung thư tụy trong thời gian dưới 2 năm