1. Phòng trừ bằng thủ công, canh tác, sinh học
Sử dụng các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, nhất là các bệnh do vi khuẩn, virus gây hại như các giống cà chua CVR9; Relish (S-101)…
Kiểm tra sâu bệnh trên cà chua |
Luân canh cà chua với các cây trồng nước (lúa nước, rau cần, cải xoong, rau muống...) hoặc các cây trồng cạn khác cây họ cà (cà bát, cà pháo, ớt, khoai tây, thuốc lá).
Chọn đất (cát pha, thịt nhẹ) tơi xốp, giàu mùn, thoáng khí, tiêu thoát nước nhanh khi có mưa úng.
Phơi ải đất trước khi làm nhỏ lên luống, kết hợp xử lý đất bằng vôi bột.
Lên luống cao phẳng hình mui luyện để tránh úng nước cục bộ.
Xử lý nấm bệnh trên hạt giống trước khi gieo bằng cách, ngâm giống 2 - 3 giờ trong nước ấm 50 độ C (2 sôi 3 lạnh).
Gieo trồng mật độ hợp lý theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho từng giống.
Chỉ sử dụng phân bón hữu cơ đã ủ vôi bột tới hoai mục. Tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi bón tưới cho cà chua.
Bón cân đối các phân hóa học đạm, lân, kali.
Tận dụng mọi nguồn tro bếp thay thế cho một phần phân bón kali.
Dùng cây giống ghép (ngọn cà chua ghép trên gốc cà tím) giúp giảm thiểu căn bản các bệnh do virus gây bệnh héo xanh và vàng ngọn xoăn lá.
Tỉa bỏ kịp thời các nhánh cây vô hiệu, các lá già, lá sâu bệnh, tạo sự thông thoáng trong ruộng cà chua.
Tìm giết sâu non, diệt ổ trứng (áp dụng với sâu khoang khi mật độ sâu thấp). Phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, vàng ngọn, xoăn lá do virus đem thiêu hủy.
Dùng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn có nụ hoa đến cuối vụ.
Thu dọn sạch tàn dư thực vật sau mỗi vụ gieo trồng, để tránh sâu bệnh lưu chuyển qua vụ sau.
2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV
+ Sâu khoang: Phòng trừ khi mật độ sâu hại đạt trên 3 con/m2. Có thể phun trừ bằng một số thuốc BVTV có hoạt chất Permethrin (như thuốc Asitrin 50EC); hoạt chất Indoxacarb (Actatin 150SC; DuPontTM Ammate® 150EC).
+ Dòi đục lá: Khi ruộng cà chua có trên 20% số lá bị hại phòng trừ bằng các thuốc BVTV có hoạt chất Cyromazine (như thuốc Trigrard 100 SL) hoặc hoạt chất Emamectin benzoate như các thuốc: Gasrice 5EC, 7EC, 10EC, 15EC; Mectinstar 10EC, 20EC, 50SG.
+ Sâu khoang: Phòng trừ khi mật độ sâu hại đạt trên 3 con/m2. Có thể phun trừ bằng một trong các loại thuốc BVTV có hoạt chất Permethrin (như thuốc Asitrin 50EC); hoạt chất Indoxacarb (Actatin 150SC; DuPontTM Ammate® 150EC).
+ Bệnh mốc sương: Khi có hơn 10% số lá trên cây bị bệnh, xử lý bằng các thuốc có hoạt chất Iprovalicarb 55g/kg + Propineb 612.5g/kg như thuốc Melody duo 66.75WP.
- Giai đoạn ra hoa, phát triển quả: Nên sử dụng các loại thuốc BVTV thảo mộc, sinh học hoặc thuốc có nguồn gốc sinh học để phòng trừ, như:
+ Dòi đục lá: Khi có trên 40% số lá trong ruộng cà chua bị hại, xử lý bằng các thuốc có hoạt chất Emamectin benzoate (như các thuốc Tasieu 1.9EC, Angun 5WDG, Rholam 20EC...) hoặc hoạt chất Abamectin (Vertimec 1.8EC, Javitin 36EC, Catex 3.6EC...); hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP...).
+ Sâu đục nụ hoa, quả: Nếu trên 15% số nụ, hoa, quả trên ruộng cà chua bị hại, xử lý bằng các thuốc BVTV thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine như thuốc Marigold 0.36AS, Sokupi 0.36AS, Sokonec 36AS... hoặc thuốc sinh học Bt như Delfin WG, Crymax 35WP, Kuraba WP... và các thuốc có hoạt chất Emamectin bemoate như Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC)... hoặc hoạt chất Abamectin 0,2% + Petroleum 24,3% như thuốc Soka 24.5EC, hay hoạt chất Abamectin 0,1% (1,7%), (3,5%) + Bacillus thuringiensis varkurstaki như thuốc Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Plutel 1,8EC.
Khi mật độ, tỷ lệ sâu bệnh cao có thể sử dụng một số thuốc BVTV thế hệ mới có hoạt chất Spinosad như Success 25SC, hoặc thuốc có hoạt chất Indoxacarb như Ammate 150SC…
+ Bệnh mốc sương, đốm lá: Khi trên 10% lá, quả bị bệnh xử lý bằng các thuốc có hoạt chất Chlorothalonil (như Daconil 75WP, Arygreen 75WP,...); hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC).
* Chú ý: Cà chua ra hoa, đậu quả theo các lứa nên thời điếm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả phải tính toán cho phù hợp với thời gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly tối thiểu.