Bạn đọc gửi từ hòm thư: thuthaost@gmail.com xin hỏi:
Gia đình tôi có thửa đất do bố mẹ tôi để lại. Mặc dù bố mẹ tôi không chia thừa kế cho các con nhưng chị em chúng tôi tự thỏa thuận về phần đất của mỗi gia đình. Nay thửa đất đó vẫn mang tên mẹ tôi. Tôi xin nhờ luật gia tư vấn về quy định của luật pháp khi chúng tôi muốn thay người đứng tên trên giấy tờ thửa đất.
Trả lời:
Theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai như sau:
Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận;
Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức đó;
Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được UBND cấp xã xác nhận;
Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;
Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;
Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận theo thỏa thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó, được UBND cấp xã xác nhận;
Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên Giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
Các giấy tờ là bản sao quy định tại các điểm như đã nêu trên phải có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
Trên đây là những quy định chung, bạn nghiên cứu, áp dụng vào trường hợp của gia đình.