Giá vàng hôm nay 16/2 trên thế giới
Vào lúc 10h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.004,6 - 2.005,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh lên ngưỡng 2.004,4 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng nhẹ và đang nằm trên ngưỡng quan trọng 2.000 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn giữ ở ngưỡng khá cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,11%, lên mốc 104,41.
Giá vàng thế giới hôm nay được hưởng lợi khi dữ liệu kinh tế Mỹ yếu hơn đã đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm. Sau báo cáo, chỉ số DXY và lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm kéo dài đà giảm khiến kim loại quý hồi phục ngưỡng quan trọng 2.000 USD/ounce.
Báo cáo mới nhất cho thấy, doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 1 giảm nhiều hơn dự kiến. Doanh số bán lẻ tháng 1 của Mỹ giảm 0,8% so với tháng 12, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3/2023.
Sự sụt giảm này trái ngược với mức tăng khiêm tốn 0,4% trong tháng 12 và khác xa với kỳ vọng của thị trường với dự đoán giảm 0,1%. Báo cáo này đã làm tăng kỳ vọng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ sớm.
Tai Wong - Chuyên gia phân tích kim loại độc lập ở New York đánh giá, doanh số bán lẻ sụt giảm mạnh đã giúp vàng lấy lại ngưỡng 2.000 USD/ounce. Còn Chris Gaffne - Chủ tịch thị trường thế giới của EverBank nhận định, động lực chính của vàng trong ngắn hạn vẫn là kỳ vọng về lãi suất.
Mặc dù vàng đã trở lại ngưỡng quan trọng trên 2.000 USD/ounce, nhưng Gaffney khuyến cáo, kim loại quý này vẫn có nguy cơ chịu áp lực trong ngắn hạn cho đến khi Fed thực sự nói rằng đã đến lúc phải cắt giảm lãi suất.
Sau báo cáo lạm phát công bố vào thứ Ba tuần này, thị trường dự báo, các nhà hoạch định chính sách của Fed có thể sẽ đợi đến tháng 6 trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ.
Các quan chức Fed phát biểu trong tuần này cũng có những ý kiến trái chiều xung quanh việc nới lỏng. Trong đó, Michael Barr - Phó chủ tịch Giám sát của Fed hôm thứ Tư nhận định, con đường quay trở lại mức lạm phát mục tiêu 2% “có thể là một con đường gập ghềnh”. Trong khi đó, Austan Goolsbee - Chủ tịch Fed chi nhánh Chicago cảnh báo, không nên trì hoãn việc cắt giảm lãi suất quá lâu.
Hiện tại, giới kinh tế đang chờ đợi số chỉ số giá sản xuất dự kiến sẽ được công bố vào hôm nay và những bình luận từ các quan chức Fed để tìm thêm manh mối về thời điểm cắt giảm lãi suất. Ít nhất ba quan chức Fed nữa dự kiến sẽ phát biểu vào cuối tuần này.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/2/2024 trên thế giới (lúc 10h00) đang giao dịch ở mức 2.005 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 16/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 16/2 (lúc 10h00) đồng loạt tăng mạnh và đã chạm lên ngưỡng 79 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 77,00-79,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 77,00-79,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng tới 800 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 76,50-78,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 450 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 750 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 77,05-79,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 350 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Trong khi, vàng DOJI tại TP.HCM lại giao dịch với giá 76,65-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 77,90-78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/2/2024 (lúc 10h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 76,50-79,02 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 16/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 16/2/2024 (tính đến 10h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 77.000 | 79.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 77.000 | 79.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 77.000 | 79.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.500 | 64.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.500 | 64.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 63.300 | 64.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 62.264 | 63.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.305 | 48.305 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.582 | 37.582 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.924 | 26.924 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 76.970 | 79.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.000 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 77.000 | 79.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 76.980 | 79.020 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 16/2/2024 lúc 10h00