Giá vàng hôm nay 16/3 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.155,7 - 2.156,2 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới giảm nhẹ về ngưỡng 2.155,6 USD/ounce.
Kim loại quý này dừng phiên tuần ở quanh ngưỡng 2.155 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn neo ở ngưỡng cao nhất trong hơn 1 tuần qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08%; đạt mốc 103,45.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ, qua đó đưa kim loại quý này có tuần giảm đầu tiên sau 4 tuần liên tiếp tăng trước đó khi các nhà đầu tư hạ thấp kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6/2024 tới.
Dữ liệu công bố trong tuần này cho thấy giá tiêu dùng tại Mỹ trong tháng 2 đã tăng cao hơn kỳ vọng và giá sản xuất cũng cho thấy lạm phát đang dai dẳng.
Everett Millman - Chuyên gia phân tích thị trường của Gainesville Coins đánh giá, lạm phát bắt đầu tăng cao trở lại, điều đó có nghĩa là các nhà hoạch định chính sách sẽ phải duy trì chính sách tiền tệ hạn chế hơn trong thời gian dài hơn.
Vị chuyên gia này còn cho rằng, mặc dù môi trường lãi suất cao không phải là môi trường thuận lợi cho vàng, nhưng nếu lý do khiến lãi suất tiếp tục duy trì ở mức cao là lạm phát tăng nóng… thì đương nhiên mọi người sẽ lại tìm đến vàng.
Dẫu vậy, các nhà kinh tế vẫn tiếp tục đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất trong tháng 6 tới. Theo công cụ FedWatch CME, sau báo cáo lạm phát, các thị trường vẫn dự báo 59% khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 6. Con số này trước dữ liệu CPI được công bố là 72%.
Mới đây, Ngân hàng Goldman Sachs đã tăng dự báo về giá trung bình của kim loại quý này trong năm 2024 từ 2.090 lên 2.180 USD/ounce và sẽ chinh phục mốc 2.300 USD/ounce vào cuối năm nay.
Trong khi đó, Stefano Pascale - Chuyên gia của Barclays lại nhận định, đà tăng giá của vàng có thể bị hạn chế trong thời gian tới. Vị chuyên gia này khẳng định, vàng đã định giá trước việc cắt giảm lãi suất của Fed và điều đó đã kích hoạt đợt phục hồi kéo dài 9 ngày ấn tượng của vàng vừa qua. Tuy nhiên, các dữ liệu vừa rồi cho thấy, Fed vẫn khó có thể đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/3/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.156 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 16/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 16/3 (lúc 8h40) giảm mạnh từ 100 - 700 ngàn đồng/lượng so với hôm qua. Tuy nhiên, kim loại quý này vẫn đạt được ngưỡng cao 81,7 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,00-81,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,50-81,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,70-81,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 80,05-81,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 79,30-81,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,10-81,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/3/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,50-81,02 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 16/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 16/3/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.000 | 81.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.000 | 81.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.000 | 81.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 67.650 | 68.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 67.650 | 68.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 67.550 | 68.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 66.173 | 67.673 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 49.418 | 51.418 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 38.002 | 40.002 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.655 | 28.655 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.520 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.520 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.520 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.520 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.970 | 81.520 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.500 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.500 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.500 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.000 | 81.520 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.980 | 81.520 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 16/3/2024 lúc 8h40