Giá vàng hôm nay 15/3 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.162,5 - 2.163,0 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh về ngưỡng 2.161,6 USD/ounce.
Kim loại quý này có xu hướng rơi về ngưỡng 2.160 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn giữ ở ngưỡng cao nhất trong hơn 1 tuần qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08%; đạt mốc 103,45.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ sau phiên giảm mạnh hôm qua do thị trường đón nhận thêm dữ liệu lạm phát không như mong đợi.
Báo cáo mới nhất cho thấy lạm phát tại Mỹ tăng cao hơn một chút so với dự kiến đã giúp chỉ số DXY phục hồi và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng.
Theo đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,6% trong tháng 2, cao gấp đôi mức dự báo tăng 0,3% so với tháng trước và mức tăng 0,3% trong báo cáo tháng 1. Trước đó, vào giữa tuần này, báo cáo khác cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn mức dự báo của giới chuyên gia với mức tăng 3,1%.
Chỉ số CPI cốt lõi trong tháng 2 đã tăng 3,8% so với mức tăng kỳ vọng 3,7%. Dữ liệu CPI và PPI đều tăng mạnh hơn dự báo đang làm mờ dần triển vọng Fed sẽ sớm cắt giảm lãi suất.
Về mặt kỹ thuật, giới đầu cơ vẫn nhìn thấy lợi thế kỹ thuật tổng thể vững chắc của vàng trong ngắn hạn. Một xu hướng tăng tốc kéo dài 4 tuần qua đang diễn ra trên biểu đồ thanh hằng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo của các nhà đầu cơ giá lên là tạo ra mức đóng cửa trên ngưỡng kháng cự vững chắc 2.203 USD/ounce. Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo của giới đầu cơ giá xuống là đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở mức 2.100 USD/ounce.
Mặc dù kim loại quý đang chịu áp lực sau các báo cáo lạm phát “nóng” hơn dự kiến, nhưng Florian Grummes - Giám đốc điều hành của Midas Touch Consulting vẫn đánh giá, đợt giảm giá ngắn hạn này chỉ là tạm thời và có thể chỉ là báo hiệu cho sự khởi đầu của xu hướng tăng mạnh tiếp theo của vàng.
Theo Grummes, đợt tăng giá đẩy vàng vượt lên ngưỡng 2.200 USD/ounce đã chấm dứt giai đoạn điều chỉnh và củng cố kéo dài 13 năm khi giá giao dịch liên tục trong khoảng từ 1.900 - 2.075 USD/ounce. Vị chuyên gia này cũng dự báo, giá kim loại quý có thể lên mức 2.535 USD/ounce trong 3 tháng tới.
Như vậy, giá vàng hôm nay 15/3/2024 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.163 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 15/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 15/3 (lúc 9h00) quay đầu giảm nhẹ 100 - 250 ngàn đồng/lượng so với hôm qua. Nhưng kim loại quý này vẫn có ngưỡng cao nhất đạt 81,5 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,40-81,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,30-81,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,50-81,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,40-81,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 250 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 79,30-81,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,00-81,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 15/3 tại Công ty SJC (tính đến 9h00)
Như vậy, giá vàng hôm nay 15/3/2024 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,50-81,02 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 15/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 15/3/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.400 | 81.400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.400 | 81.420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.400 | 81.430 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 67.700 | 68.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 67.700 | 69.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 67.550 | 68.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 66.272 | 67.772 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 49.493 | 51.493 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 38.060 | 40.060 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.697 | 28.697 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.420 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.420 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.420 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.420 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.370 | 81.420 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.400 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.400 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.400 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.400 | 81.420 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.380 | 81.420 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 15/3/2024 lúc 9h00