Đôi khi thuật ngữ này được sử dụng đồng nghĩa với bệnh động mạch vành, nhưng theo nghĩa thực sự của thuật ngữ này, bệnh tim có thể áp dụng cho bất kỳ tình trạng nào về tim.
Theo đó, các triệu chứng của bệnh tim sẽ phụ thuộc vào loại bệnh hiện có. Khi bệnh như xơ vữa động mạch vành tiến triển, nó ngăn cản cơ tim nhận đủ oxy, khiesn cho đau ngực và khó thở có thể xảy ra.
Cơn đau của bệnh động mạch vành có thể biểu hiện ít phổ biến hơn như đau lưng, đau cổ, đau cánh tay hoặc đau bụng trên.
Suy tim có thể gây ra các triệu chứng khác nhau, bao gồm một số triệu chứng không đặc hiệu như sưng và mệt mỏi.
Rối loạn nhịp tim cũng là một loại bệnh tim. Các triệu chứng rối loạn nhịp tim có thể bao gồm chóng mặt, tim đua và đánh trống ngực.
Danh sách các triệu chứng có thể xảy ra với bệnh tim là rất rộng và phản ánh các rối loạn về chức năng và tuần hoàn của tim cũng như mất chức năng cung cấp oxy đến các cơ quan quan trọng.
Nguyên nhân gây bệnh tim
Bệnh tim bao gồm một số tình trạng khác nhau, bao gồm dị tật tim bẩm sinh (dị tật bẩm sinh), bệnh động mạch vành hoặc xơ vữa động mạch vành, nhịp tim bất thường được gọi là rối loạn nhịp tim, hoặc các bệnh về cơ tim.
Một số yếu tố môi trường và di truyền có liên quan đến sự phát triển của bệnh tim và nguyên nhân chính xác phụ thuộc vào loại bệnh tim chính xác.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch cần chú ý gồm:
- Hút thuốc: hút thuốc là hoặc hút thuốc lào đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại biên…
- Ít hoạt động thể lực: lười hoạt động thể lức làm tăng khả năng xuất hiện bệnh tăng huyết áp, bệnh động mạch vành…
- Thừa cân: thừa cân là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành. Bạn cần duy trì cân năng ở mức hợp lý.
- Căng thẳng (stress): các căng thẳng trong cuộc sống, các stress tâm lý đều được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
- Tăng cholesterol máu: tăng cholesterol máu làm thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, nó là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý động mạch cảnh, động mạch chủ, động mạch vành, động mạch chi dưới.
- Tăng huyết áp: tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng, nó là yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và tiến triển bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Bạn cần điều trị tăng huyết áp theo phác đồ của bác sỹ tim mạch để làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh lý tim mạch.
- Đái tháo đường: bệnh lý này là yếu tố nguy cơ rất mạnh mắc các bệnh lý tim mạch như bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch chủ và bệnh động mạch ngoại biên… Nếu bạn bị đái tháo đường, bạn cần tuân thủ điều trị bệnh này nghiêm ngặt để tránh biến chứng tim mạch.
- Yếu tố gia đình: một số bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh lý cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, hội chứng Brugada có tính chất gia đình.
- Tuổi: nam giới trên 55 tuổi hoặc nữ giới trên 65 tuổi có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp.
- Giới tính nam
Tổng hợ các triệu chứng cần lưu ý có liên quan tới bệnh tim
- Lo lắng
- Đau cánh tay
- Đau ngực
- Ho
- Xanh tím (Da bị xanh tím)
- Dung nạp vận động suy giảm
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Mạch đập nhanh
- Mệt mỏi
- Cảm giác áp lực trong lồng ngực
- Cảm giác rung rinh trong lồng ngực
- Sưng chân
- Nhịp tim không đều
- Đau hàm
- Chân bị sưng tấy
- Ăn mất ngon
- Buồn nôn
- Đánh trống ngực
- Khó thở
- Nhịp tim chậm
- Tăng cân đột ngột
- Đổ mồ hôi
- Cảm giác căng cứng trong lồng ngực
Các loại bệnh tim và triệu chứng
Bệnh tim đề cập đến các loại điều kiện có thể ảnh hưởng đến chức năng tim. Những loại này bao gồm: bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành, bệnh giãn cơ tim, nhồi máu cơ tim, sa van tim. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số nhóm bệnh tim chính và triệu chứng của chúng.
Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành (xơ vữa động mạch) ảnh hưởng vận chuyển máu từ động mạch đến tim. Mạch vành là “con đường” vận chuyển các chất dinh dưỡng cũng như oxy đến cơ tim. Tình trạng tắc nghẽn tại đây do các mảng bám cholesterol sẽ khiến tim không nhận đủ dinh dưỡng cần thiết, từ đó trở nên suy yếu
Một số biểu hiện khác của bệnh động mạch vành bao gồm:
- Đau thắt ngực
- Khó thở
- Đánh trống ngực
- Nhịp tim nhanh, bất thường
- Mệt mỏi và dễ chóng mặt
- Buồn nôn, ợ nóng, khó tiêu
- Đổ mồ hôi
- Chóng mặt, ngất xỉu
Bệnh van tim
Bệnh van tim ảnh hưởng đến cách các van hoạt động để điều chỉnh lưu lượng máu vào và ra khỏi tim. Các loại bệnh van tìm:
- Hẹp van hai lá
- Hở van hai lá
- Sa van hai lá
- Hẹp van động mạch chủ
- Hở van động mạch chủ
- Hẹp van ba lá
- Hở van ba lá
Các triệu chứng thường gặp của bệnh van tim là
- Khó thở, kể cả khi bạn đang hoạt động hay nghỉ ngơi
- Mệt mỏi và chóng mặt
- Ngực chịu áp lực nặng nề
- Đánh trống ngực hay tim đập mạnh, nhịp tim bất thường
Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim ảnh hưởng đến cách cơ tim co bóp. Ví dụ, buồng tim giãn ra do sự suy yếu cơ tim, dẫn đến hiệu quả bơm máu giảm đi đáng kể. Tình trạng này chủ yếu ảnh hưởng đến tâm thất trái, là hệ quả trực tiếp của bệnh mạch vành.
Các loại bệnh cơ tim gồm:
- Bệnh cơ tim dãn nở
- Bệnh cơ tim phì đại
- Bệnh cơ tim hạn chế
Triệu chứng của bệnh cơ tim gồm:
- Khó chịu ở lồng ngực, phát sinh bởi cơn đau hoặc áp lực đè nén tại đây (thường xảy ra khi bạn đang hoạt động thể chất, nghỉ ngơi hoặc sau bữa ăn)
- Các dấu hiệu cảnh báo suy tim (đã được đề cập bên trên)
- Sưng cẳng chân và mắt cá chân
- Mệt mỏi hay thậm chí là suy nhược cơ thể
- Ngất xỉu
- Đánh trống ngực
- Nhịp tim bất thường
Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim (rối loạn nhịp tim) ảnh hưởng đến nhịp đập của tìm. Nhịp tim không đều do nhiều nguyên nhân, ví dụ như co thắt tâm thất sớm hay rung tâm nhĩ. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong của căn bệnh này vô cùng cao.
Các loại rối loạn nhịp tim gồm:
- Rung nhĩ
- Block tim, bao gồm block nhĩ-thất độ I, block nhĩ-thất độ II, và block nhĩ-thất hoàn toàn
- Ngoại tâm thu nhĩ
- Cuồng nhĩ
- Nhịp nhanh kịch phát trên thất
- Hội chứng Wolff-Parkinson-White
- Ngoại tâm thu thất
- Nhịp nhanh thất
- Rung thất
- Hội chứng QT kéo dài
Triệu chứng của bệnh rối loạn nhịp tim gồm:
- Đánh trống ngực hay tim đập mạnh
- Đau đầu chóng mặt
- Ngất xỉu
- Khó thở
- Tức ngực, khó chịu
- Suy nhược cơ thể
Dị tật tim bẩm sinh
Dị tật tim bẩm sinh là việc tim có vấn đề về cấu trúc phát triển trước khi sinh: ví dụ xuất hiện lỗ hổng giữa hai buồng tim (dị tật vách ngăn), Lưu lưmợng máu giữa các buồng tim bị tắc nghẽn, Dị tật ở tim gây thiếu oxy (cyanotic)
- Thông liên nhĩ
- Thông liên thất
- Còn ống động mạch
- Hẹp động mạch phổi
- Hẹp động mạch chủ bẩm sinh
- Hẹp eo động mạch chủ
- Tứ chứng Fallot
- Không có lỗ van 3 lá
- Thân chung động mạch
- Dị dạng Ebstein của van ba lá
- Chuyển vị các mạch máu lớn
Những tình huống dị tật tim bẩm sinh có thể được chẩn đoán ở nhiều giai đoạn như sau: Trước khi chào đời; Ngay sau khi sinh; Khoảng thời gian ấu thơ cho đến trước khi trưởng thành
Đôi khi tim dị tật không bộc lộ bất kỳ triệu chứng nào. Trong trường hợp này, để xác định bạn có bị dị tật ở tim hay không, bác sĩ sẽ dựa vào: Sự hiện diện của tiếng thổi tim khi khám thực thể; Kết quả xét nghiệm điện tâm đồ (EKG) hoặc chụp X-quang ngực
Người trưởng thành nếu có triệu chứng dị tật tim bẩm sinh thường là:
- Khó thở
- Không thể vận động nhiều
- Xuất hiện các dấu hiệu suy tim hoặc bệnh van tim (xem thêm ở phần triệu chứng của hai loại này)
Mặt khác, đối với trường hợp dị tật tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ, các dấu hiệu có thể gồm:
- Chứng xanh tím (cyanosis) ở da, móng tay và môi
- Nhịp thở nhanh kèm theo bú kém
- Khó tăng cân
- Nhiễm trùng phổicó nguy cơ phát sinh
- Hạn chế vận động
Bệnh suy tim
Bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ thể. Tình huống này ảnh hưởng cả hai bên tâm thất của tim. Nguyên nhân suy tim bao gồm tất cả yếu tố gây tác động tiêu cực đến cơ quan này.
Các triệu chứng của suy tim gồm:
- Thường xuyên khó thở, kể cả khi bạn thực hiện những hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản nhất hay nghỉ ngơi, đặc biệt là lúc nằm xuống giường
- Ho ra đờm trắng đục
- Tăng cân nhanh chóng, bất thường
- Sưng ở mắt cá chân, chân và bụng
- Chóng mặt
- Mệt mỏi hoặc thậm chí suy nhược cơ thể
- Nhịp tim nhanh hoặc không đều
- Buồn nôn
- Đánh trống ngực
- Đau, tức ngực