Đặc điểm giống
Mắc ca QN1 (mắc ca Quế Nhiệt 1)
Không bị sâu bệnh hại, chịu hạn tốt, đặc biệt có bộ tán cân đối. Cây sinh trưởng khỏe, phân cành nhiều, tán thẳng hình trụ rộng 4-5m, sau trồng 10 năm đã cao trung bình 10m. Lá hình bầu dục, màu xanh nhạt, đầu và gốc lá đều nhọn, mép có răng cưa, cuống lá dài trung bình. Hoa trắng ngà, chùm hoa dài 20cm trở lên, cụm hoa dày. Tỷ lệ đậu quả cao, dạng quả hình ô van, kích thước lớn, vỏ quả xanh đậm hơi sần sùi, đầu quả có mũi nhọn, lệch so với trục cuống quả. Hạt hình cầu to trung bình, màu nâu, rốn hạt to phẳng, vỏ hạt bóng và hơi lồi lõm. Nhân hình cầu màu trắng ngà có mũi nhọn, kích thước 18-22mm.
Cho quả sau trồng 4-5 năm, năng suất gần 6 tấn/ha. Tỷ lệ nhân đạt 35-37%. Được Bộ NN-PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật ở vùng Tây Nguyên và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự, theo QĐ 761/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/03/2019.
Mắc ca A16
Cây sinh trưởng khỏe, tán hình trụ rộng 4-6m cân đối, không bị sâu bệnh hại. Lá hình bầu dục hẹp, màu xanh đậm, đầu và gốc lá đều nhọn, mép lá có gợn sóng, bản lá dài 15-20cm, cuống lá dài trung bình. Hoa trắng ngà, chùm hoa dài 20-35cm, cụm hoa dày và có màu vàng nhạt. Tỷ lệ đậu quả cao, dạng quả hình ô van, kích thước lớn, vỏ quả xanh đậm, hơi sần sùi, đầu quả có mũi nhọn, lệch so với trục cuống quả.
Quả dạng tròn, vỏ quả màu xanh đậm, đầu quả có mũi ngắn, có thể phân biệt rõ với cuống quả. Hạt to trung bình, dạng hình cầu, màu nâu, rốn hạt to phẳng, vỏ hạt bóng và hơi lồi lõm. Nhân hình cầu màu trắng ngà có mũi nhọn, kích thước 20-30mm.
Cho quả sau trồng 4-5 năm, năng suất trung bình 8-12kg/cây. Tỷ lệ nhân đạt 30-35%. Được Bộ NN-PTNT công nhận là giống tiến bộ kĩ thuật ở vùng Tây Nguyên và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự, theo Quyết định 761/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/3/2019.
Mắc ca A38
Không bị sâu bệnh hại, chịu hạn tốt, đặc biệt có bộ tán cân đối. Tán thẳng hình trụ rộng 4-5m, sau trồng 10 năm chiều cao cây trung bình từ 10-11m. Phân cành dày, cành khỏe. Lá hình bầu dục hẹp, màu xanh đậm, bản lá rộng > 5cm, dài 15-20cm, đầu lá tròn hơi vặn xoắn, gốc lá nhọn, mép lá có gợn sóng nhỏ, ít gai, có gân nổi rõ trên mặt lá, cuống lá dài trung bình. Chùm hoa dài 20-40cm, cụm hoa dày, màu vàng nhạt.
Cho quả sau trồng 4-5 năm trồng, quả dạng tròn, kích thước trung bình, vỏ quả màu xanh đậm, hơi xù xì, đầu quả có mũi ngắn gần thẳng hàng với cuống quả, cuống quả dài trung bình, cổ phát triển mạnh, phân biệt rõ. Hạt hơi tròn màu hạt chè, khe mọc mầm rất nhỏ, rốn hạt rộng phẳng, vỏ hạt bóng hơi lồi lõm, có điểm rốn và gờ phân cách hạt rõ ràng, vỏ hạt dày 2-2,5mm. Nhân hình cầu có mũi nhọn ngắn, kích thước 15-20mm, có đường phân cách mờ màu trắng. Năng suất trung bình 10-15kg/cây. Trọng lượng hạt 7-9g. Tỷ lệ nhân đạt 30-35%.
Được Bộ NN-PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật ở vùng Tây Nguyên, Lai Châu và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự, theo QĐ 761/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/3/2019.
Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
Trông nơi đất có độ dốc < 15 độ, tầng canh tác dày >1m, thoát nước tốt. Giống trồng phải là cây ghép cao hơn 60cm, mầm ghép đã phát triển dài 20-25cm. Trồng đầu mùa mưa (tháng 5-7). Mật độ trồng thuần 200-300 cây/ha, hàng cách hàng 7-9m, cây cách cây 4-5m. Đào hố kích thước 80 x 80 x 80cm, xử lý nấm bệnh bằng Furadan (20gram/hố). Bón lót/1 hố (trước trồng 20 ngày) 10kg phân chuồng hoai mục, 0,5 kg phân lân nung chảy và 0,3 kg vôi bột.
Chú ý, sau trồng cần cắm cọc cố định cây không bị đổ ngã; nên trồng mật độ dày lấy năng suất cao trong 10 năm đầu, sau đó đốn tỉa bớt cây tạo mật độ phù hợp, để vườn cây có đủ ánh sáng quang hợp duy trì năng suất.
Mô hình đã áp dụng thành công
HTX Nông nghiệp Nguyên Phương; HTX Mắc ca Tân Định (Đăk Lăk); Công ty TNHH MTV Trường Giang (Lai Châu), Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc (Sơn La).