Giá vàng hôm nay 18/3 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.152,4 - 2.152,9 USD/ounce. Tuần này, thị trường vàng thế giới giữ ở ngưỡng 2.156,1 USD/ounce.
Kim loại quý này hướng về ngưỡng 2.150 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn duy trì ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đạt mốc 103,45.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục giảm do chịu áp lực từ đồng USD tăng sau khi đón nhận báo cáo lạm phát “nóng” hơn dự kiến.
Kim loại quý này kết thúc tuần giảm 0,8% trong tuần qua, ghi nhận tuần giảm đầu tiên sau 4 tuần tăng giá. Mặc dù vàng giảm, nhưng một số chuyên gia đánh giá, kim loại quý này vẫn đang giữ vững vị thế ngay cả khi lạm phát là một mối đe dọa dai dẳng với cả chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá sản xuất của Mỹ trong tháng 2 đều “nóng” hơn dự kiến.
Neils Christensen - Chuyên gia của Kitco đánh giá, tuần này sẽ là tuần tương đối khó khăn với thị trường vàng khi Fed tiến hành thảo luận về đường hướng chính sách trong thời gian tới và đưa ra các dự báo kinh tế cập nhật. Theo Christensen, bất kỳ lời lẽ “diều hâu” nào liên quan đến việc đẩy lùi thời điểm cắt giảm lãi suất có thể tạo ra một số áp lực bán ra đối với vàng.
Tuy nhiên, theo đánh giá của chuyên gia này, Fed khó có thể đưa ra quan điểm quá “diều hâu” bởi nền kinh tế đang có dấu hiệu chậm lại. Một lần nữa, Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ phải đi một con đường hẹp để không khiến các nhà đầu tư hoảng sợ.
Hiện thị trường đang chờ đợi cuộc họp chính sách tiền tệ của Fed sẽ diễn ra vào giữa tuần này. Các chuyên gia đều dự báo Fed sẽ tiếp tục để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất trong năm nay và nhấn mạnh lại quan điểm sẽ quyết định nới lỏng chính sách nếu chắc chắn lạm phát đang giảm về mức mục tiêu 2%.
Trong khi kỳ vọng lãi suất đang gây áp lực lên vàng, các chuyên gia cho rằng, lo ngại bất ổn địa chính trị, sự suy yếu của kinh tế toàn cầu và nhu cầu của các ngân hàng trung ương đang cung cấp hỗ trợ vững chắc cho kim loại quý này. Các nhà phân tích lưu ý rằng, nhu cầu vàng miếng ở châu Á không hề chậm lại ngay cả khi giá đã đẩy lên mức cao kỷ lục.
Trong bối cảnh hiện tại, hầu hết các chuyên gia phân tích khuyên rằng không nên đuổi theo thị trường mà chỉ nên mua khi giá giảm.
Như vậy, giá vàng hôm nay 18/3/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.152 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 18/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 18/3 (lúc 9h30) biến động trái chiều từ 50 - 300 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,50-81,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,50-81,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,40-79,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,55-81,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 79,40-81,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,00-81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 18/3/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 79,40-81,52 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 18/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 18/3/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.500 | 81.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.500 | 81.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.500 | 81.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 67.350 | 68.550 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 67.350 | 68.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 67.250 | 68.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 65.876 | 67.376 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 49.193 | 51.193 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 37.827 | 39.827 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.530 | 28.530 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.520 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.520 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.520 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.520 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.470 | 81.520 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.500 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.500 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.500 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.500 | 81.520 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.480 | 81.520 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 18/3/2024 lúc 9h30