| Hotline: 0983.970.780

Một số giống lúa thuần mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt

Thứ Ba 07/04/2020 , 08:11 (GMT+7)

Viện Cây Lương thực và cây thực phẩm chọn tạo thành công nhiều giống lúa thuần mới, được Bộ NN-PTNT công nhận, cho sản xuất thử từ năm 2019.

Giống Gia Lộc 26

Chọn tạo từ nguồn vật liệu nhập nội. Được Bộ NN-PTNT công nhận, cho sản xuất thử tại Quyết định số: 326/QĐ-TT-CLT ngày 07/10/2019.

Là giống chịu thâm canh khá, thời gian sinh trưởng, vụ Xuân 135-140 ngày, vụ Mùa 115-120 ngày. Dạng hình cây gọn, sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh khá (5-7 dảnh/khóm), độ tàn lá chậm. Bông to, hạt thóc thon dài, màu vàng sáng, hạt xếp thưa, đạt 150-170 hạt/bông. Hạt gạo dài (7,85 mm) trong, cơm mềm, mùi thơm nhẹ, nhiệt độ hóa hồ trung bình, hàm lượng amylose 18%.

Năng suất bình quân đạt 71,2 tạ/ha (vụ Xuân), 64,3 tạ/ha (vụ Mùa), thâm canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha. Kháng bệnh đạo ôn và chống đổ khá, chịu rét tốt, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn; Thích hợp gieo cấy 2 vụ Xuân, Mùa tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi  phía Bắc và vụ Xuân tại các tỉnh Bắc Trung bộ.

Giống lúa Gia Lộc 26 cho năng suất cao, chất lượng khá.

Giống lúa Gia Lộc 26 cho năng suất cao, chất lượng khá.

Giống Gia Lộc 37

Chọn tạo từ tổ hợp lai Tequing/PC6//RVT. Được Bộ NN-PTNT công nhận, cho sản xuất thử tại Quyết định số: 279/QĐ-TT-CLT ngày 30/8/2019.

Giống có thời gian sinh trưởng cực ngắn, vụ Xuân 120 ngày, vụ Mùa 90 ngày, vụ Hè Thu 85 ngày. Cây cao trung bình, thân gọn, sinh trưởng khỏe, đẻ nhánh trung bình, đẻ tập trung; Bông to dài, đạt 150-160 hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc cao (trên 90%), thóc màu vàng sáng, khối lượng 1000 hạt 29-30 gram. Hàm lượng amylose 14,8 %, tỷ lệ gạo xay xát đạt cao, gạo trong, cơm mềm, trắng bóng, vị đậm, mùi thơm nhẹ. Cứng cây, chịu thâm canh, chống chịu rầy nâu khá, chịu đạo ôn và bạc lá trung bình. Năng suất bình quân vụ Xuân đạt 60-65 tạ/ha, vụ Mùa 55-60 tạ/ha.

Giống Gia Lộc 35

Được chọn lọc từ quần thể giống nhập nội kí hiệu 14L51 theo phương pháp phả hệ từ vụ Mùa 2014. Đã được Bộ NN-PTNT công nhận, cho sản xuất thử tại Quyết định số: 326/QĐ-TT-CLT ngày 07/10/2019.

Giống có thời gian sinh trưởng, vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 102-107 ngày. Chiều cao cây 100-110 cm. Đẻ nhánh trung bình và đều. Bông to, dài 25-29cm, số hạt/bông nhiều (160-190 hạt/bông), tỷ lệ hạt chắc/bông cao, hạt thóc màu nâu vàng, khối lượng 1.000 hạt 21-22 gram. Gạo trong, cơm mềm, bóng, vị đậm, mùi thơm nhẹ. Hàm lượng amylose thấp (14,67-16,60%). Tỷ lệ gạo xát và gạo nguyên cao. Năng suất trung bình, vụ Xuân 65-77 tạ/ha, vụ Mùa 60-65 tạ/ha. Chống đổ khá, ít nhiễm bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu, nhiễm nhẹ khô vằn. Là giống lúa chịu thâm canh, phù hợp gieo cấy trà Xuân muộn và Mùa sớm trên các chân ruộng vàn, vàn cao.

Giống Gia Lộc 516

Chọn tạo từ tổ hợp lai Gia Lộc 102/Hoang Hoang Zan (HHZ). Thời gian sinh trưởng 126-133 ngày (vụ Xuân), 101-108 ngày (vụ Mùa), 100-101 ngày (vụ Hè Thu). Dạng cây gọn, cao trung bình, sinh trưởng khỏe, đẻ nhánh trung bình và đều. Mật độ bông khá, tỷ lệ bông hữu hiệu cao. Hạt thóc to dài, màu vàng sáng, tỷ lệ hạt chắc cao, khối lượng 1.000 hạt 28-31 gram. Tỷ lệ gạo xay, xát và gạo nguyên cao. Hạt gạo dài, trong, cơm trắng bóng, mềm và đậm, mùi thơm nhẹ, hàm lượng amylose 16-17 %, độ ngon xấp xỉ giống Bắc Thơm 7.

Rất cứng cây, chống đổ tốt, chịu thâm canh, chống chịu trung bình với bệnh đạo ôn, rầy nâu, bạc lá, nhiễm nhẹ khô vằn. Năng suất trung bình vụ Xuân đạt 63-73 tạ/ha, vụ Mùa 57-64 tạ/ha, vụ Hè Thu 55-57 tạ/ha. Gia lộc 516 đã được Bộ NN-PTNT công nhận, cho sản xuất thử tại Quyết định số: 279/QĐ-BNN-TT ngày 30/8/2019.

Giống LTh31

Là giống lúa chất lượng cao, chọn lọc từ tổ hợp lai HT1/IA CUBA28. Được Bộ NN- PTNT công nhận là giống sản xuất chính thức tại Quyết định số: 3645/QĐ-BNN-TT ngày 05/7/2019.

LTh31 có thời gian sinh trưởng 105-107 ngày (vụ Mùa ), 128-130 ngày (vụ Xuân muộn). Cây cao 110-115 cm, đẻ nhánh trung bình (đạt 5-6 bông hữu hiệu/ khóm). Tỉ lệ hạt chắc cao (90%). Năng suất trung bình đạt 65-68 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 80 tạ/ha. Gạo trắng trong, cơm mềm (amylose 18,5 %), đậm (Protein 9%), dai (độ bền thể gel là 74 mm và nhiệt độ hóa hồ thấp). Cứng cây, chống đổ tốt, chống chịu khá với bệnh đạo ôn, bạc lá, khô vằn và rầy nâu. Thích hợp với thâm canh trên chân ruộng vàn hơi trũng hoặc vàn và vàn cao chủ động tưới. Có thể gieo cấy vụ Xuân muộn, Mùa sớm ở các tỉnh phía Bắc.

Giống BC15-02

Chọn tạo ra từ tổ hợp lai BC15/IRBL12 bằng phương pháp lai Backross kết hợp sử dụng chỉ thị phân tử. Được Bộ NN-PTNT công nhận sản xuất thử tại Quyết định số: 330/ QĐ-TT-CLT ngày 10/10/2019.

BC15-02 là giống cảm ôn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, tái sinh nhanh, thời gian sinh trưởng ở miền Bắc, vụ Xuân 130-138 ngày, vụ Mùa 110-115 ngày; Nam Trung bộ và Tây Nguyên, vụ Đông Xuân 115-120 ngày, vụ Hè Thu 105-110 ngày. Chiều cao cây 110-115cm. Bông dài, nhiều hạt, hạt thon, khối lượng 1000 hạt 24-24,5 gram. Tỷ lệ gạo xay xát đạt 68-72%, gạo trong. Cơm mềm ngon, vị đậm. Thích hợp gieo cấy các chân ruộng vàn, vàn cao. Năng suất trung bình 70-75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 90-100 tạ/ha.

Giống lúa BC15-02 kháng đạo ôn tốt.

Giống lúa BC15-02 kháng đạo ôn tốt.

Xem thêm
Chăn nuôi hướng đến hiệu quả bền vững tại Sóc Trăng

Gói giải pháp chăn nuôi toàn diện từ con giống, thức ăn, thuốc thú y và hỗ trợ kỹ thuật của nhà phân phối Bích Phúc giúp nhiều nông hộ đạt lợi nhuận tốt.

Số hóa quản lý chó, mèo để phòng, chống bệnh dại

Để công tác phòng, chống bệnh dại có hiệu quả, chó, mèo nuôi ở các địa phương cần được quản lý chặt chẽ, nhất là thông qua việc áp dụng số hóa.

Cần chế biến sâu cho 'tứ đại danh dược'

HÀ TĨNH Nhung hươu là một trong 'tứ đại danh dược' (sâm, nhung, quế, phụ), tuy nhiên giá trị gia tăng từ chế biến sâu sản phẩm nhung hươu hiện đang bị bỏ ngỏ.

Bình luận mới nhất

Tòa soạn chuyển cho tôi ý kiến bình luận của bạn đọc Kỳ Quang Vinh từ Cần Thơ, nguyên văn như sau: “Tôi cám ơn TS Tô Văn Trường đã có cái đầu lạnh của một người làm khoa học. Tôi thấy nội dung chính của bài báo là rất đáng suy nghĩ và làm theo. Tôi chỉ có một thắc mắc về kiểm soát lưu lượng bình quân ngày lớn nhất qua tuyến kênh là 3,6 m3/s”. Bạn đọc nên hiểu con số 3,6 m3/s chỉ là mở van âu thuyền cho nước đầy vào âu thuyền như thiết kế trong báo cáo của Campuchia. Chuyện mất nước trong bài báo tôi đã nói rõ rồi, đương nhiên hạn tháng 3-4 sẽ bị tác động lớn nhất theo tỷ lệ phần trăm vì lưu lượng thời kỳ này là thấp nhất. Lưu ý là ba kịch bản diễn giải như trường hợp 1 lưu lượng max bình quân ngày là 3,6 m3/s qua âu nghĩa là vận hành có kiểm soát theo thông báo của Campuchia. Các trường hợp 2 và 3 là vượt ra ngoài thông báo của Campuchia nghĩa là mở tự do bằng kịch bản 2 cộng gia tăng sản lượng nông nghiệp. Nhẽ ra, tôi nên viết rõ hơn là trường hợp 3 phải là như trường hợp 2 mở tự do kết hợp với gia tăng phát triển nông nghiệp. Tòa soạn cũng chuyển cho tôi bình luận của bạn đọc Nat về vị trí 3 tuyến âu, việc sử dụng nước và đánh giá chung là tác động của kênh đào Funan Techo không đáng kể đến đồng bằng sông Cửu Long. Điều tôi quan ngại nhất là khi Campuchia có ý định làm đập kiểm soát nguồn nước ở Biển Hồ hay là làm thủy điện ở sát gần biên giới Việt Nam. Trả lời bạn đọc thì mất thời gian trong khi quỹ thời gian của tôi rất eo hẹp nhưng cũng là niềm vui vì sản phẩm của mình làm ra được nhiều người quan tâm, đón đọc và bình luận. Tòa soạn cho biết ngay lúc đang buổi trưa 25/4 có gần nghìn người đang đọc bài viết của tiến sĩ Tô Văn Trường.
+ xem thêm